Thứ Ba, 4 tháng 6, 2013

CÂU HỎI & ĐÁP ÁN LUẬT DÂN SỰ

BÀI LÀM MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO


Câu 1. Chứng minh Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Một ngành luật được gọi là độc lập trong hệ thống pháp luật khi nó có đối tượng điều chỉnh riêng và phương pháp điều chỉnh riêng. Xuất phát từ góc độ đó để chứng minh điều Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam thì ta phải làm rõ Luật Dân sự có đối tượng điều chỉnh riêng và phương pháp điều chỉnh riêng.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong các giao lưu dân sự.
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản nhất định. Theo điều 172 - Bộ Luật Dân sự khái niệm tài sản bao gồm: tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền, các quyền về tài sản. Tài sản trong Luật Dân sự được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ là vật thuộc về ai, do an chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà bao gồm cả việc dịch chuyển tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Quan hệ tài sản do lãnh đạo điều chỉnh gồm 5 nhiệm vụ:
- Quan hệ về sở hữu (bao gồm cả sở hữu trí tuệ)
- Quan hệ về nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
- Quan hệ về thừa kế
- Quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất
- Quan hệ về  bồi thường thiệt hại
Các quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá - tiền tệ và có các đặc điểm sau:
- Được hình thành theo quy luật giá trị nói chung là sự đền bù ngang giá. Sự đền bù tương đương là đặc trưng của các quan hệ dân sự. Tuy nhiên, trong giao lưu dân sự cũng tồn tại những quan hệ không mang tính chất đền bù tương đương (tặng, cho, thừa kế) . Nhưng những quan hệ này không phải là cơ bản và phổ biến.
- Quan hệ tài sản luôn mang tính ý chí, đó chính là mục đích và động cơ của các chủ thể tham gia quan hệ tài sản. Tuy nhiên, ý chí của các chủ thẻ phải phù hợp với ý chí Nhà nước.
- Đối tượng của quan hệ tài sản là những tài sản theo quy định của pháp luật dân sự và phải là những tài sản được phép lưu thông.
Nói một cách chung nhất quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là những quan hệ kinh tế -xã hội cụ thể thông qua việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một tài sản nhất định theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và tuân theo quy luật giá trị.
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị thân nhân của cá nhân tổ chức được pháp luật thừa nhận.Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi chủ thể và về nguyên tắc không thể dịch chuyển cho chủ thể khác.
Các quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh chia làm hai nhóm:
- Quan hệ nhân thân không gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền và tên gọi, hình ảnh, uy tín).
- Quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp).
Với tính cách là một ngành luật độc lập Luật Dân sự có phương pháp điều chỉnh riêng. Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự theo phương pháp:
- Phương pháp bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự.
- Phương pháp tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia vào các quan hệ dân sự.
- Phương pháp tự chịu trách nhiệm của các chủ thể
- Tham gia quan hệ pháp luật dân sự
Câu 2. Các nguyên tắc của lãnh đạo được thể hiện như thế nào trong các chế định dân sự đã học ở phần một của Bộ Luật Dân sự.
Nguyên tắc của Luật Dân sự là những tư tưởng chủ đạo, quán triệt toàn bộ nội dung Luật Dân sự cũng như định hướng cơ bản cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Các nguyên tắc của Luật Dân sự có thể chia thành bốn nhóm:
- Nhóm nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
- Nhóm nguyên tắc thể hiện bản sắc truyền thống dân tộc
- Nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự
- Nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật
Có thể khẳng định rằng những nguyên tắc của Luật Dân sự được thể hiện đậm nét trong các chế định của phần một Bộ Luật Dân sự.
1.Nhóm nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Nguyên tắc này đã được thể hiện trong chế định về quyền nhân thân. Điều 26 - Bộ Luật Dân sự quy định: "Không ai được lạm dụng quyền nhân thân của mình xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác".
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
- Chế định giao dịch dân sự là chế định quán triệt nguyên tắc này rõ rệt nhất. Một giao dịch dân sự có nội dung trái pháp luật đương nhiên là vô hiệu, một giao dịch dân sự không tuân thủ qi của pháp luật về hình thức có thể bị coi là vô hiệu.
- Nguyên tắc tôn trọng bảo vệ quyền nhân thân
Chế định quyền nhân thân quy định: "Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của người khác".Quy định này chính là sự cụ thể hoá nguyên tắc trên.
2.Nhóm nguyên tắc thể hiện bản sắc truyền thống dân tộc trong giao lưu dân sự.
- Nguyên tắc tôn trọng đạo đức truyền thống dân tộc trong:
Chế định giao dịch dân sự đã đặt ra vấn đề giao dịch dân sự phải không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tôn trọng đạo đức xã hội là một điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
- Nguyên tắc hoà giải:
Chế định về thời hiệu quy định việc hoà giải có thể làm gián đoạn thời hiệu. Điều đó có nghĩa Luật Dân sự rất coi trọng việc hoà giải trong các tranh chấp dân sự.
3.Nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự.
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Nguyên tắc này được thể hiện trong chi giao dịch dân sự. Một điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là mọi người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Khi giao dịch dân sự được xác lập do cưỡng ép thì vô hiệu.
- Nguyên tắc bình đẳng
chế định về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân quy định: "Mọi người có năng lực pháp luật dân sự như nhau" (khoản 2 Đ 46).
- Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối có thể toà án tuyên bố vô hiệu.
- Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm dân sự
Chế định đại diện quy định người có thẩm quyền đại diện, xác lập các giao dịch dân sự vượt quá thẩm quyền đại diện thì phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình với người giao dịch với mình về phần vượt thẩm quyền đó, trừ trường hợp có quy định khác.
Câu 3: Cho ví dụ minh hoà về áp dụng pháp luật và áp dụng tương tự pháp luật.
áp dụng pháp luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những tình tiết cụ thể của những sự kiện thực tế Căn cứ vào những quy định của Luật Dân sự mà ra những quyết định phù hợp với thực tế và những quy định của pháp luật.
Ví dụ: Anh A đi biệt tích đã hai năm mà không  có tin tức xác thực là còn sống hay đã chết. Vợ anh A yêu cầu toà án tuyên bố anh A mất tích. Toà án nhân dân huyện đã ra quyết định tuyên bố anh A mất tích. Quyết định của toà án chính là biểu hiện của hoạt động áp dụng luật. Ở đây toà án đã căn cứ vào Đ 88 - tuyên bố mất tích - BLDS 1995 để tuyên bố anh A mất tích.
Việc áp dụng các quy pháp pháp luật của ngành luật khác đeer giải quyết các tranh chấp dân sự gọi là áp dụng tương tự pháp luật.
Ví dụ: Anh A chết có một người phụ nữ là chị B đến nhận là vợ của anh A và để đòi được hưởng di sản thừa kế của anh A. Để xác định chị B có đúng là vợ của anh A hay không thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ vào qdu của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết. Đây chính là trường hợp áp dụng tương tự pháp luật.
Câu 4: Căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật cho ví dụ minh họa?
Quan hệ pháp luật dân sự cũng giống như mọi quan hệ pháp luật khác được phát sinh thông qua  các sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự liệu, quy định làm phát sinh những hậu quả pháp lý. Quan hệ pháp luật dân sự phát sinh thông qua các sự kiện pháp lý sau đây:
- Hành vi pháp lý: là loại sự kiện pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự. Hành vi pháp lý có hai loại:
+ Hành vi hợp pháp: là những hành vi có chủ định của các chủ thể được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, ví dụ một người ký hợp đồng mua bán làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người đó với bên kia trong hợp đồng.
+ Hành vi bất hợp pháp: là những hành vi được thực hiện trái với quyết định của pháp luật và đạo đức xã hội. Ví dụ: A đe doạ B buộc B phải xác lập giao dịch vô hiệu, A phải bồi thường thiệt hại cho B.
- Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế không phụ thuộc vào ý chí của con người nhưng pháp luật quy định làm phát sinh hậu quả pháp lý. Sự biến pháp lý gồm 2 loại:
+ Sự biến tuyệt đối là những sự kiện xảy ra trong thiên nhiên thời gian phụ thuộc vào ý muốn của con người động đất, núi lửa…
+ Sự biến tương đối là những sự kiện xảy ra trong thực tế do hành vi của con người nhưng quá trình phát sinh thay đổi chấm dứt không phụ thuộc vào ý thức người đó. Ví dụ: một người đi rừng đốt lửa để sưởi ấm không may làm cháy rừng.
- Thời hạn là sự liên hệ pháp lý đặc biệt theo đó quan hệ pháp luật dân sự được phát sinh.
Ví dụ: A thoả thuận với B sẽ trả nợ trong thời hạn 1 tháng vào ngày cuối cùng của thời hạn (thời điểm kết thúc ngày cuối cùng) A phải trả nợ cho B.
Câu 5: Phân tích sự hạn chế trong năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân. Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực pháp luật dân sự từ khi còn là thai nhi điều đó có đúng không, tại sao?
Sự hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân là có thực trong pháp luật.
Theo khoản 1 - Điều 16 - Bộ Luật Dân sự thì năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền sử dụng và nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định, Nhà nước không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp luật của chính họ và của cá nhân khác trừ trường hợp pháp luật có quy định. Như vậy, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
Việc hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thể áp dụng đối với một số người nào đó:Tước quyền cư trú của công dân tại một địa điểm nhất định (cấm cư trú), quản chế… sự hạn chế này xét về bản chất không phải là hạn chế năng lực pháp luật của công dân mà đó chỉ là tạm đình chỉ khả năng thực hiện khả năng hưởng quyền của công dân mà thôi. Mặt khác việc hạn chế này cũng chỉ là đối với một số quyền và một số nghĩa vụ cụ thể không phải năng lực pháp luật dân sự của công dân nói chung. Việc hạn chế năng lực pháp luật không hiểu là tước bỏ một quyền dân sự cụ thể:
Điều 19 -  Bộ Luật Dân sự quy định: "năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình, xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự ". Để có thể tự mình xác lập , thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự bằng hành vi của mình, thì cá nhân phải đạt đến sự trưởng thành nhất định về thể lực, trí lực biểu hiện cụ thể ở độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi. Độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi chính là cơ sở để xác định, hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Có thể khẳng định rằng ý kiến cho cá nhân có năng lực pháp luật dân sự từ khi còn là thai nhi là không đúng. Xuất phát từ pháp luật thực định khoản 3-Đ 16 - Bộ Luật Dân sự: "Năng lực pháp luật dân sự của công nhân là có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết". Như vậy, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định bằng sự kiện một đứa trẻ sinh ra ý kiến trên có lẽ xuất phát từ quy định tại khoản 1 - Đ 638 - BLDS : "Người sinh ra còn và sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết" thì vẫn được hưởng di sản thừa kế của người chết để lại. Như vậy, thai nhi đã được bảo lưu quyền (có khả năng hưởng quyền) nếu như được sinh ra và còn sống. Đây là một trường hợp ngoại lệ, một trường hợp đặc biệt để bảo vệ quyền lợi của thai nhi.
ý kiến của cá nhân đã nêu còn sai nếu được nhìn nhận từ góc độ nội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
Câu 6: Theo quy định của pháp luật dân sự thì những ai cần được giám hộ và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có cần được giám hộ không những ai có khả năng trở thành người giám hộ và người đại diện.
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước (gọi là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (gọi là người được giám hộ).
Theo khoản 2 - Đ 67 - BLDS người được giám hộ gồm:
- Người chưa thành niên không còn cha mẹ không xác định được cha mẹ hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ nhưng cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và cha mẹ có yêu cầu;
- Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không thể nhận thức làm chủ được hành vi của mình.
Khoản 3 - Đ 67 - BLDS cũng quy định: "Người dưới 15 tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 . Điều này, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì phải có người giám hộ".
Người nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của  gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền , lợi ích liên quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan Toà án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Căn cứ vào các quy định về đối tượng được giám hộ người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ.
Điều 69 - BLDS quy định người có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
- Đủ 18 tuổi trở lên
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ
Phân biệt người giám hộ và người đại diện
Người giám hộ là người được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình.
Người đại diện là người nhân danh một người khác gọi là người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch trong phạm vi thẩm quyền đại diện vì lợi ích của người được đại diện.
- Ng­ời giám hộ
+ Đối t­ượng: Ngư­ời ch­ưa thành niên, ngư­ời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình
+ Tài sản: Ngư­ời  giám hộ quản lý tài sản của Ngư­ời đ­ược giám hộ sử dụng tài sản đó để chăm sóc chỉ dùng cho những nhu cầu cần thiết của Ngư­ời đ­ợc giám hộ
+ Phạm vi thẩm quyền: Rộng hơn
+ Trách nhiệm: Nếu có lỗi ng­ời giám hộ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của ng­ời đ­ợc giám hộ
+ T­ư cách
Xét trong quan hệ với ngư­ời đư­ợc giám hộ
- Ng­ời đại diện
+ Đối t­ượng: Cá nhân (ng­ười ch­a thành niên, ng­ười mất năng lực hành vi dân sự, ngư­ời có đủ năng lực hành vi dân sự).
Pháp nhân hộ gia đình, tổ hợp tác.
+ Tài sản: Không đặt ra vấn đề quản lý tài sản của đ­ợc đại diện
+ Phạm vi thẩm quyền: Hẹp hơn bị ràng buộc trong phạm vi thẩm quyền đại diện
+Trách nhiệm: Không đặt vấn đề chịu trách nhiệm
+ Tư­ cách: Xét trong quan hệ với ng­ời đ­ợc đại diện và ng­ời thứ ba.
Câu 7: Địa vị pháp lý của cá nhân được quy định như thế nào trong BLDS?
Địa vị pháp lý của cnhadj quy định trong bds có thể được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân được quy định trong Bộ Luật Dân sự.
Nội dung quyền và nghĩa vụ của người cá nhân.
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
- Quyền  tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản
- Quyền đối với họ tên, thay đổi họ, tên
- Quyền xác định dân tộc
- Quyền  được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- Quyền kết hôn, ly hôn
- Quyền  bình đẳng của vợ chồng
- Quyền  nhận, không nhận cha, mẹ, con;
- Quyền  được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi;
- Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở
- Quyền  tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Quyền tự do đi lại, cư trú
- Quyền lao động
- Quyền tự do kinh doanh
- Quyền  tự do sáng tạo
*Quyền nhân thân gắn với tài sản
- Quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật.
-Quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá.
* Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản.
Cá nhân có quyền sở hữu đối với tài sản hợp pháp của mình. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân bao gồm thu nhập hợp pháp, của cải để dành nhà ở, tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, vốn hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị trừ những tài sản không thuộc sở hữu của cá nhân.
Cá nhân có quyền để lại thừa kế , hưởng di snr thừa kế theo dic chúc hoặc theo pháp luật
* Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ đó.
Để tham gia vào các quan hệ dân sự cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Tham gia vào các quan hệ dân sự là cơ sở quan trọng nhất để phát sinh các nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự còn phát sinh từ các căn cứ khác như bồi thường thiệt hại
Cá nhân phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ dân sự, nếu không sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lị - trách nhiệm dân sự.
Nhình chung BLDS đã quy định dầy đủ và toàn diện về địa vị pháp lý của cá nhân tạo điều kiện để cá nhân tham gia vào các giao lưu dân sự, kết hợp hài hoà được các lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng.
Câu 8: Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự
Trước khi BLDS ra đời (được QH thông qua ngày 28/10/1995 có hiệu lực từ ngày 1/7/1996 trong các văn bản với tư các nguồn của Luật Dân sự chỉ có cá nhân và pháp nhân được coi là chủ thẻ của Luật Dân sự. Nhưng đến BLDS 1995 lần đầu tiên họ gia đình và tôt hợp tác được xác định là chủ thể của Luật Dân sự. Tuy nhiên, hộ gia đình là chủ thẻ hạn chế của Luật Dân sự.
Hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự vì sự hạn chế về năng lực chủ thể của hộ gia đình. Hộ gia đình với tư cách chủ thể không tham gia đầy đủ vào mọi quan hệ dân sự mà chỉ tham gia đầy đủ vào mọi quan hệ dân sự mà chỉ gia vào những quan hệ do pháp luật quy định. Điều 116 - BLDS  quy định)Nhà nước hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kd\te chung trong quan hệ sử dụng đát, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể trong  các  quan hệ dân sự đó. Nhà nước hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.. Như vậy hộ gia đình có năng lực chủ thể hạn chế và chỉ trong những quan hệ dân sự do Nhà nước quy định, ấn định thì hộ gia đình mới có tư cách chủ thể của Luật Dân sự.
Câu 9: Để một tổ chức có tư cách của một pháp nhân thì tổ chức đó phải có điều kiện nào hãy phân tích yếu tố có tài sản độc lập của pháp nhân.
Điều 94 - BLDS quy định : một tổ chức được cộng nhận là pháp nhân khicó đủ các điều kiện sau đây:
- Được cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
- Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Để pháp nhân tham gia vào các quan hệ tài sản pháp nhân phải có tài sản của "riêng" mình. Tài sản của pháp nhân phải là một khối thống nhất mà pháp nhân có toàn quyền định đoạt phù hợp với điều lệ của pháp nhân phù hợp với các quy định của pháp luật.
Trên cơ sở có tài sản riêng pháp nhân phải chịu trách nhiệm độc lập về tài sản. Với ý chí riêng và hoạt động phù hợp với nhiệm vụ của mình. Pháp nhân tham gia vào các quan hệ tsakhnh bằng tài sản của mình pháp nhân tự chịu trách nhiệm do các hành vi của pháp nhân gây ra cho các chủ thể khác. Cơ quan cấp trên không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân (ngay cả trường hợp pháp nhân là các DNNN) và thành viên pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân. Pháp nhân không phải chịu trách nhiệm tài sản thay cơ quan cấp trên của pháp nhân chịu trách nhiệm thay cho Nhà nước (đối với các pháp nhân Nhà nước).
Câu 10: Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự điều kiện nào là quan trọng nhất, tại sao?
Điều 131 - BLDS quy định: giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây
1.Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.
2.Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội
3.Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
4.Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật
Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì điều kiện người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện là điều kiện quan trọng nhất.
Điều này được lý giải từ góc độ bản chất của giao dịch dân sự là thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Tự nguyện là một trong nguyên tắc cơ bản của Luật Dân sự đã được quy định tại Điều 7 - BLDS "Tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận" Tự nguyện bao gồm hai yếu tố cấu thành là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Không có (hoặc thiếu một trong hai yếu tố) cũng không có sự tự nguyện. Sự tự nguyện là thuốc tính của giao dịch dân sự dù là hành vi pháp lý đơn phương hay hợp đồng dân sự.
Sự vi phạm nguyên tắc tự nguyện là cơ sở phổ biến nhất cho sự vô hiệu quả của giao dịch dân sự (đương nhiên vô hiệu hoặc có thể bị coi vô hiệu).
- Giao dịch vô hiệu do giả tạo
- Giao dịch dân sự vô hiệu được xác lập do nhầm lẫn
- Giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối đe doạ.

Câu 11. Cho ví dụ về các trường hợp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự không có sự tự nguyện.
Ý chí các bên tham gia giao dịch dân sự và ảnh hưởng của nó đến giao dịch dân sự.
Trong giao dịch dân sự việc hình thành ý chí chungcr các chủ thể phải biểu hiện sự tự nguyện của họ mà không bị ảnh hưởng bởi một áp lực nào từ bên ngoài chủ thể.
Có những trường hợp được giao kết nhưng không đúng với ý chí của các bên hoặc một bên của giao dịch những giao dịch đó bị coi là vô hiệu.
Giao dịch dân sự được xác lập do bị đe doạ, lừa dối.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể tính chất đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó.
Ví dụ: Người bán vật dùng các thủ đoạn mánh khoé làm cho người mua hình dung sai là rất tốt nên mua phải giá đắt không đúng với giá trị thực tế  của vật đem lại cho người bán món hời không chính đáng.
Đe doạ trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên làm cho bên kia sợ hãi mà phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của những người thân thích.
Ví dụ: A có một số vấn đề riêng tư muốn giữ bí mật. B biết điều này và đe doạ A nếu không bán cho mình căn nhà với giá do B đặt ra B sẽ công bố các vấn đề đó. A quá sợ hãi mà phải giao hết giao dịch với B.
Giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Ý chí của các chủ thể tham gia giao dịch có ảnh hưởng quan trọng đến giao dịch.
Ý chí của các chủ thể là nguyện vọng mong muốn chủ quan của con người phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của bản thân họ, đồng thời nó phải được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định để cho các chủ thể khác có thể biết được.
Ảnh hưởng của ý chí đến giao dịch dân sự
Khi ý chí thực của các bên chủ thể không được phản ánh trong giao dịch dân sự thì giao dịch sẽ vô hiệu hoặc có thể bị coi là vô hiệu. Đó là trường hợp của c giao dịch giả tạo, giao dịch tưởng tượng.
- Sự không thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí đó là trường hợp ý chí của chủ thể bị áp lực hoặc một tác động cụ thể nào đó mà không được biểu hiện ra bên ngoài hoặc được biểu hiện ra bên ngoài nhưng sự biểu hiện đó không phù hợp với tính chất thực tế của giao dịch ý chí của chủ thể đã bị điều chỉnh bởi môi trường bên ngoài đem đến những hậu quả pháp lý là bị coi là vô hiệu
Câu 12: Đại diện là gì? BLDS quy định những loại đại diện nào?
Điều 148 - BLDS : đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh một người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
BLDS quy định có hai loại đại diện: đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền.
- Đại diện theo pháp luật: là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
+ Cha, mẹ đối với con chưa thành niên
+ Người giám hộ đối với người được giám hộ;
+ Người được toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Người đứng đầu pháp nhân theo điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
+ Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác
+ Những người khác theo quy định của pháp luật
- Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản
Người đại diện  theo uỷ quyền:
+ Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác cá thể uỷ quyền cho người khác theo quy định nhân danh mình xác lập thực hiện giao dịch dân sự.
+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được làm người đại diện theo uỷ quyền.
Câu 13: Thời hạn là gì? nêu cách tính thời gian bằng giờ, ngày, tháng, năm theo quy định của BLDS cho ví dụ minh hoạ?
Điều158 - Luật Dân sự quy định: Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Thời hạn cụ thể xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm theo quy định của BLDS .
1.Thời điểm bắt đầu thời hạn
- Khi thời hạn được tính bằng ngày thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
- Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần,  tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính kể từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
2.Thời điểm kết thúc thời hạn
- khi thời hạn được tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thơì hạn.
- Khi thời hạn được tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
- Khi thời hạn được tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc từ thời điểm kết thúc này tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn nếu tháng két  thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó. Ví dụ: A vay nợ của B ngày 31/12/2002 và trực thuộc 2 tháng sẽ trả nợ. Như vậy ngày mà A phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngày 28/2/2003.
- Khi thời hạn được tính bằng năm thì thời hạn kết thúc ngày, tháng tương ứng của ngày cuối cùng của thời hạn.
- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào đúng 12 giờ đêm của ngày đó.
Câu 14: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định trên căn cứ nào? Tại sao? Phân biệt năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
Điều19 -BLDS quy định: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định trên các căn cứ: độ tuổi, khả năng nhận thức và khả năng làm chủ hành vi của cá nhân. Sở dĩ năng lực hành vi dân sự được xác định trên các căn cứ này bởi vì để cá nhân bằng hành vi của mình xác lập thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự cá nhân phải đạt đến sự phát triển nhất định về mặt thể lực và trí lực. Sự phát triển nhất định về mặt thể lực và trí lực được biểu hiện cụ thể qua độ tuổi, qua khả năng làm chủ hành vi, khả năng nhận thức của cá nhân.
Năng lực hành vi dân sự còn đồng thời là năng lực chịu trách nhiệm dân sự thì chỉ trên cơ sở xác định độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi của cá nhân mới có thể đặt vấn đề truy cứu hay không truy cứu, truy cứu ở mức độ nào,
Phân biệt năng lực hành vi dân sự của cá nhân với năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
Khoản1- Điều16-BLDS quy định: năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có được các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Sự phân biệt có thể nhìn nhận qua các tiêu chí:
1.Thời điểm phát sinh:
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không có ngay khi cá nhân sinh ra mà phải đạt đến độ tuổi nhất định (6 tuổi) mới bắt đầu có năng lực hành vi dân sự.
2.Tính chất
- Pháp luật ghi nhận mọi công dân có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Khoản2-Điều16-BLDS "mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau nghĩa là có tính bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự giữa các cá nhân".
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là cá nhân tự tạo ra quyền, tự tạo ra nghĩa vụ, tự thực hiện các quyền và tự gánh chịu trách nhiệm về hành vi của mình nên pháp luật không công nhận sự bình đẳng về năng lực hành vi. Năng lực hành vi của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi.
3.Vị trí, vai trò trong năng lực chủ thể
- Năng lực pháp luật dân sự là điều kiện "cần" để cá nhân tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực hành vi dân sự là điều kiện đủ.
- Năng lực pháp luật dân sự mới là khả năng hưởng quyền còn năng lực hành vi dân sự là "cầu nối" giữa năng lực pháp luật dân sự và quyền dân sự hiện thực hoá các nội dung của năng lực pháp luật dân sự.
Câu 15: Anh (chị) hãy phân tích các hình thức sở hữu đang tồn tại ở nước ta hiện nay. Cho biết tài sản của các Công ty cổ phần, tài sản chuyên của vợ chồng, tài sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu nào? tại sao?
Các hình thức sở hữu đang tồn tại ở nước ta theo quy định của BLDS :
- Sở hữu toàn dân
- Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Sở hữu tập thể
- Sở hữu tư nhân
- Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Sở hữu hỗn hợp
- Sở hữu chung
1.Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu mà trong đó Nhà nước CHXHCN Việt Nam thực hiện quyền, chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu  mà các chủ thể khác không có quyền sở hữu (đất đai, rừng, núi, sông hồ) Nhà nước giao tài sản thuộc sở hữu toàn dân cho các doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật đối với tài sản được giao. Nhà nước thực hiện việc quyền kiểm tra, giám sát, việc quản lý sử dụng tài sản đó.
2.Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.
Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được hình thành từ:
-Nguồn đóng góp của các thành viên
-Được cho, tặng chung
-Các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì trở thành tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó (* *).
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội quản lý thì không thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội đó (*).
Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
3.Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp với điều lệ của thực tế đó. Còn quyền định đoạt  với tài sản đó thuộc về đại hội xã viên, người đại diện hợp pháp và tập thể thực hiện quyền sở hữu trong khuôn khổ các quy định và điều lệ.
4.Sở hữu tư nhân bao gồm: sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị.
5.Sở hữu của tổ chức xã hội - tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
6.Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh trên lợi nhuận.
7.Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phụ thuộc vào ý chí tất cả các chủ sở hữu chung trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xét về phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung Luật Dân sự phân biệt sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chuyên gia hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
Tài sản của Công ty cổ phần thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp vì chủ sở hữu tài sản của các  Công ty cổ phần có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nhà nước, tập thể, tư nhân trong nước, ngoài nước.
Tài sản chung của vợ chồng là thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng có quyền sở hữu ngang nhau đối với tài sản chung. Tài sản chung đó có thể phân chia theo thoả thuận hoặc quyết định của toà án.
Tài sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu tư nhân. Một hộ kinh tế cá thể luôn có một chủ hộ kinh doanh, đăng ký kinh doanh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, quản lý toàn bộ tài sản.
Câu 16: Phân biệt sở hữu hỗn hợp và sở hữu chung.
Nêu khái niệm sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung
*Khái niệm Sở hữu hỗn hợp
Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh trên lợi nhuận
*Khái niệm Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phụ thuộc vào ý chí tất cả các chủ sở hữu chung trừ tr­ờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xét về phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung Luật Dân sự phân biệt sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu đ­ợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chuyên gia hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không đ­ợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
So sánh Sở hữu hỗn hợp và Sở hữu chung
Sở hữu hỗn hợp
*Chủ sở hữu
-chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
*Tính chất cùng chung sở hữu
-Chủ sở hữu không có vị trí độc lập và t­ cách chủ sở hữu độc lập
*Giá trị tài sản
-Tài sản có giá trị th­ờng là không lớn chủ yếu là các   t­ư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất nhỏ
*Mục đích
- Phục vụ sinh hoạt, sản xuất nhỏ hàng ngày
*Hình thức tồn tại
- Đư­ợc tổ chức d­ới hình thức cộng đồng,  hôn nhân
*Cơ sở hình thành
- Quan hệ hôn nhân, huyết thống, cộng đồng
Sở hữu chung (SHC)
*Chủ sở hữu
- Sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản
*Tính chất cùng chung sở hữu
- Mỗi một đồng chủ sở hữu trong SHC có vị trí độc lập và tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự với t­  cách là một chủ sở hữu độc lập
*Giá trị tài sản
-Tài sản có giá trị lớn đa dạng phong phú về các hht­ tồn tại
*Mục đích
- Mục đích sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận
*Hình thức tồn tại
- Các đơn vị đ­ợc tổ chức d­ới các hình thức do luật định
*Cơ sở hình thành
- Quan hệ hợp tác bình đẳng thoả thuận
Câu 17: Thế nào là thừa kế - thế vị trong  trường hợp bố và ông nội cùng chết trong một tai nạn máy bay thì cháu có được thay cha nhận thừa kế của ông để lại không?
Thế vị là việc con (hoặc cháu) được thay vào vị trí của bố mẹ (hoặc ông bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố (mẹ) chết trước ông (bà) hoặc ông (bà) chết trước cụ.
Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố, mẹ mình (hoặc ông, bà mình) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người thừa kế khác.
"Trong trường hợp ông (bà và bố (mẹ) chết cùng thời điểm thì cháu vẫn được thừa kế của ông (bà) bởi nếu bố (mẹ) của cháu còn sống sẽ được hưởng phần thừa kế"
Như vậy, trường hợp ông và bố cùng chết trong một tai nạn máy bay thì cháu được thay cha nhận thừa kế của ông để lại.

Câu 18: BLDS quy định như thế nào về chuyển quyền sử dụng đất và đối tượng được chuyển quyền sử dụng đất.
Chuyển quyền sử dụng đất là một quan hệ pháp luật dân sự nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức trong quá trình thực hiện quyền sử dụng đất.
Theo quy định của BLDS tại Điều 691 thì có 5 hình thức chuyển quyền sử dụng đất cụ thể là:
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thế chấp quyền sử dụng đất
- Cho thuê quyền sử dụng đất
- Thừa kế quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo những điều kiện do luật định. Theo điều 693 - BLDS quy định: Hộ gia đình, cá nhân có quyền chuyển quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong thời hạn còn được SDĐ
- Được phép chuyển quyền SDĐ theo quy định của BLDS và pháp luật đất đai.
- Đất không có tranh chấp
Khi chuyển quyền SDĐ các bên phải làm những thủ tục:
- Ký kết hợp đồng giữa các bên (đối với hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền SDĐ). Hợp đồng chuyển quyền SDĐ phải được lập thành văn bản có chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền.
- Đăng ký và làm thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Thủ tục chuyển đổi quyền SDĐ ở nông thôn làm tại UBND xã; ở đô thị làm tại UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Thủ tục chuyển nhượng quyền SDĐ ở nông thôn làm tại UBND huyện, ở đô thị làm tại UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với thừa kế quyền SDĐ thì việc sang tên chuyển quyền sử dụng đát từ người chết cho người sống, nộp lệ phí trước bạ tại nơi cấp GCN quyền SDĐ đó.
Đối tượng được chuyển quyền SDĐ: khoản 1 - Điều 695 - BLDS : chỉ người sử dụng đất mà pháp luật cho phép chuyển quyền SDĐ mới có quyền chuyển quyền SDĐ cụ thể là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có quyền SDĐ và có đủ điều kiện chuyển quyền.
Câu 19:  Thế nào là giao dịch dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự và hành vi pháp lý đơn phương.
Điều130 - BLDS  quy định: Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác nhằm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch trong đó thể hiện ý chí của một bên nhằm là phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng dân sự là giao dịch dân sự trong đó thể hiện ý chí của hai hay nhiều bên nhằm là phát sinh thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Phân biệt hành vi pháp lý đơn phương và hợp đồng dân sự trên một số tiêu chí cơ bản sau đây:
1.Ý chí chỉ tiêu.
- Giao hành vi pháp lý đơn phương là sự thể hiện ý chí của một bên.
- Hợp đồng dân sự bao giờb cũng là sự thể hiện ý chí và thống nhất ý chí của ít nhất hai bên.
2. Điều hiện có hiệu lực.
- Hành vi pháp lý đơn phương có hiệu lực  hay không có hiệu lực nhiều khi còn phụ thuộc vào sự tiếp nhận ý chí của một bên khác theo những yêu cầu, điều kiện thực hiện mà một bên đưa ra.
- Một hợp đồng dân sự hợp pháp có hiệu lực thực hiện đối với tất cả các bên tham gia hợp đồng.
3.Các biện pháp bảo đảm thực hiện.
- Hành vi pháp lý đơn phương không có biện pháp bảo đảm thực hiện.
- Hợp đồng dân sự có biện pháp bảo đảm được quy định trong hợp đồng.
4.Hình thức.
- Hành vi pháp lý đơn phương khi được thể hiện dưới hình thức văn bản là những quyền nghĩa đã được xác lập theo ý chí của một bên.
- Hợp đồng dân sự thể hiện dưới hình thức các điều khoản cam kết thoả thuận về quyền và nghĩa vụ.
Câu 20. Việc ký kết hợp đồng dân sự cần bảo đảm  những yêu cầu gì, nội dung cụ thể của những yêu cầu đó.
- Việc ký kết hợp đồng dân sự cần bảo đảm các yêu cầu cụ thể sau đây:
1.Yêu cầu với chủ thể giao kết hợp đồng: Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có năng lực hành vi dân sự. Hợp đồng dân sự sẽ vô hiệu nếu chủ thể giao kết không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đó là trường hợp chủ thể bị mất trí, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên thực hiện mà theo quyết định của pháp luật họ không được giao kết.
2.Yêu cầu về nội dung hợp đồng dân sự: Nội dung hợp đồng dân sự không được trái pháp luật và đạo đức xã hội. Để hợp đồng dân sự có hiệu lực pháp luật thì mục đích và nội dung của hợp đồng dân sự không được trái pháp luật và đạo đức xã hội, cụ thể là không vi phạm vào điều cấm của pháp luật không xâm phạm quyền và nghĩa vụ hợp đồng của người khác, của Nhà nước, xã hội. Những hợp đồng nhằm trốn tránh pháp luật hoặc trái pháp luật là những hợp đồng có mục đích và nội dung không hợp pháp vì thế không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của hợp đồng đó.
3.Yêu cầu về ý chí của người tham gia hợp đồng. Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện bao gồm 2 yếu tố tạo thành là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Không có hoặc thiếu một trong hai yếu tố đó hoặc không thống nhất giữa hai yếu tố cũng không thể có sự tự nguyện.
4.Yêu cầu về hình thức hợp đồng: Hính thức của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu 21. Tại sao nói quyền sở hữu là chế định truyền thống trung tâm của LDS . Quyền  sở hữu được xác lập trên những căn cứ nào. Cho ví dụ minh hoạ?
Với ý nghĩa là một chế định pháp luật, quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh quan hệ giữa người với người về việc chiếm hữu và định đoạt tài sản.
Quyền sở hữu là chế định truyền thống, trung tâm của LDS  bởi các cơ sở căn bản.
- Là một chế định pháp luật, quyền sở hữu ra đời từ khi có Nhà nước và nó là chế định hiện diện đầu tiên ở tất cả BLDS  của các quốc gia trên thế giới dù là ở thời cổ đại hay hiện đại: Bộ Luật Dân sự La Mã, Bộ Luật Dân sự Pháp…
- Ở Việt Nam, ngày sau khi giành được chính quyền, chính quyền nhân dân đã quan tâm ngay đến vấn đề sở hữu, ra sắc lệnh bãi bỏ các hình thức sở hữu của chế độ thực dân phong kiến. Từ đó đến nay chế định về sở hữu không ngừng được hoàn thiện và phát triển.
- Chế định quyền sở hữu chi phối mạnh mẽ các chế định khác của Luật Dân sự. Quyền thừa kế là chế định có cơ sở từ quyền sở hữu. Vấn đề sở hữu quyết định đến việc thực hiện các quan hệ pháp luật dân sự, đến việc tham gia vào các hợp đồng dân sự, thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Quyền sở hữu được xác lập dựa trên các căn cứ sau đây:
1.Quyền sở hữu được xác lập dựa trên căn cứ hợp đồng dân sự hoặc giao dịch một bên. Hợp đồng dân sự là thoả thuận giữa các bên theo đó làm dịch chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác. Ví dụ: A bán cho B một căn  nhà kể từ thời điểm hợp đồng mua bán có hiệu lực căn nhà trên thuộc quyền sở hữu của B.
Quyền sở hữu cũng được xác lập đối với tài sản chủ thể nhận từ tài sản thừa kế theo di chúc. Tài sản trong hứa thưởng, các cuộc thi giải cũng là căn cứ xác lập quyền sở hữu.
2.Quyền sở hữu xác lập trên căn cứ pháp luật.
- Di sản thừa kế theo pháp luật. Ví dụ: A được chia di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất thì di sản được chia cho A thuộc quyền sở hữu của A.
- Quyền sở hữu xác lập đối thu nhập hợp pháp có được do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp kể từ thời điểm có thu nhập đó. Ví dụ: A bán toàn bộ cá trong vụ cá được 100 triệu đồng từ thời điểm nhận tiền thanh toán A có quyền sở hữu số tiền đó.
- Xác lập quyền sở hữu do các sự kiện sáp nhập trộn lẫn, chế biến tạo nên sự hợp nhất tài sản của nhiều chủ sở hữu. Ví dụ: A và B cùng góp mỗi người 50 triệu đồng để mua một ô tô tải. A và B  là đồng chủ sở hữu đối với ô tô này.
- Xác lập quyền sở hữu do sự kiện không xác định được chủ sở hữu hoặc do bị chôn giấu, đánh rơi, bỏ quên.
- Xác lập quyền sở hữu do sự kiện gia súc, gia cầm bị thất lạc vật nuôi dưới nước bị thất lạc. Ví dụ: A bắt được một con bò lạc, sau sáu tháng kể từ ngày bắt được A có quyền sở hữu nếu như đã thông báo công khai chiếm hữu liên tục.
3.Quyền sở hữu tài sản được xác lập theo những căn cứ khác.
- Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu khi có các điều kiện do pháp luật quy định. Người chiếm hữu, người được quyền lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với BĐS thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Tuy nhiên quy định về thời hiệu không áp dụng đối với người chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
- Xác lập quyền sở hữu thông qua phán quyết của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: việc chia tài sản theo quyết định ly tâm của Toà án…
Câu 22. Phân biệt thừa kế theo di chúc với thừa kế theo pháp luật? Những trường hợp nào được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc? Tại sao?
Thừa kế theo di chúc
-Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản thừa kế của ng­ời đã chết cho những ng­ời còn sống thể hiện trong di chúc mà họ để lại
* Sự dịch chuyển quyền sở hữu :Di sản đ­ược dịch chuyển theo ý chí của cá nhân thể hiện trong di chúc
* Ngư­ời thừa kế:
+ Ng­ười đư­ợc chỉ ra trong di chúc hợp pháp không kể quan hệ thân thuộc, họ hàng hay không.
+ Cá nhân, cơ quan, tổ chức
* Trình tự áp dụng: Thừa kế theo di chúc đ­ợc thực hiện tr­ớc
Thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật là ph­ơng thức dịch chuyển tài sản từ ng­ời đã chết cho ng­ời khác còn sống khác theo hàng thừa kế điều kiện và trình tự thừa kế mà pháp luật đã quy định
* Sự dịch chuyển quyền sở hữu: Dịch chuyển theo quy định của pháp luật là sự phóng đoán ý chí của ng­ời để lại di sản.
* Ng­ời thừa kế:
+ Ngư­ời có quan hệ thân thuộc với ng­ời đã chết
+  Chỉ có thể là cá nhân
* Trình tự áp dụng: Chỉ áp dụng khi không có di chúc không hợp pháp, các trường hợp thừa kế theo di chúc không áp dụng đư­ợc
Điều 672 - BLDS  quy định "Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu như di sản chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối hưởng di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại điều 645 hoặc khoản 1 điều 646 của Bộ Luật này.
1.Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
2.Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".
Pháp luật quy định những trường hợp trên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc vì rõ ràng đây là những người thân thiết nhất của người chết cần được bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp và pháp luật không cho phép người để lại di sản trốn tránh trách nhiệm của mình đối với người đó.
Câu 23. Phân tích các khái niệm hợp đồng Dân sự, nghĩa vụ Dân sự, trách nhiệm Dân sự, mối quan hệ giữa các khái niệm, cho ví dụ minh hoạ.
Nghĩa vụ Dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không được làm một việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là người có quyền).
Nghĩa vụ Dân sự là một quan hệ pháp luật dân sự. Nó có đầy đủ cả 3 yếu tố: Chủ thể, khách thể, và nội dung quan hệ.
- Chủ thể của nghĩa vụ dân sự là những người mà giữa họ tồn tại một quan hệ nghĩa vụ. Các chủ thể của nghĩa vụ dân sự bao gồm: Cá nhân, Pháp nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp tác, Nhà nước CHXHCNVN.
+ Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự có thể có nhiều người tham gia nhưng phải có ít nhất là 2 người chia làm 2 bên chủ thể có quyền lợi đối lập.
+ Quan hệ nghĩa vụ là quan hệ đối nhân.
- Khách thể của nghĩa vụ dân sự là hành vi mà quyền yêu cầu của chủ thể quyền và nghĩa vụ của chủ thể nghĩa vụ nhằm vào.
Trong khách thể của nghĩa vụ dân sự thì đối tượng là quan trọng. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự là tài sản, công việc phải làm hoặc không được làm.
Đối tượng của nghĩa vụ phải có các điều kiện:
- Đối tượng của nghĩa vụ phải được chỉ định chính xác.
- Chỉ những tài sản có thể đem giao dịch được và những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
2.Hợp đồng dân sự.
Là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự.
Các yếu tố cốt lõi của hợp đồng dân sự.
- Sự thoả thuận của các bên.
- Nhằm phát sinh một hậu quả pháp lý nhất định đó là sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quyền và nghĩa vụ dân sự giữa  hai bên.
- Nội dung của hợp đồng dân sự chính là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thoả thuận để liên kết các chủ thể lại với nhau, nó được thể hiện cụ thể bằng các điều khoản trong hợp đồng.
Hợp đồng dân sự có thể xác lập bằng các hình thức khác nhau tuỳ theo tính chất, nội dung của hợp đồng.
- Hợp đồng miệng.
- Hợp đồng bằng văn bản.
- Hợp đồng bằng hành vi.
3.Trách nhiệm dân sự.
Là các biện pháp có tính chất cưỡng chế được áp dụng nhằm khôi phục tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm trách  nhiệm dân sự xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của người có nghĩa vụ dân sự. Trách nhiệm dân sự chủ yếu thể hiện tồn tại chủ yếu dưới hình thức phạt và bồi thường thiệt hại.
Các khái niệm trên có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Hợp đồng dân sự là căn cứ phát sinh ra nghĩa vụ dân sự trong các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự thì hợp đồng dân sự là căn cứ phổ biến nhất. Ví dụ: A và B giao kết hợp đồng mua bán tài sản. Khi hợp đồng có hiệu lực A có nghĩa vụ giao tài sản đã thoả thuận cho B; B có nghĩa vụ thanh toán tiền.
- Nghĩa vụ dân sự là cơ sở để tồn tại hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên. Như vậy nghĩa vụ là thành tố để cấu thành nên hợp đồng.
- Trách nhiệm dân sự đóng vai trò như một phương tiện bảo đảm bằng pháp luật, bằng Nhà nước cho việc thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự. Nó sẽ xuất hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ, vi phạm hợp đồng dân sự.
Câu 24. Nêu khái niệm hợp đồng dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Để phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế chúng ta phải xác định nội hàm của khái niệm.
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
Chúng ta có thể phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế trên một số tiêu chí cơ bản.
1.Chủ thể hợp đồng.
- Chủ thể của hợp đồng dân sự là các chủ thể của Luật Dân sự: Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Chủ thể của hợp đồng kinh tế chủ yếu là các pháp nhân. Trong mối quan hệ hợp đồng kinh tế có ít nhất một bên phải là pháp nhân còn bên kia có thể là pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quan điểm nhiều Luật gia cho rằng cơ sở để phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế mà chủ thể tham gia. Nếu một hợp đồng chủ thể là 2 doanh nghiệp thì hợp đồng đó là hợp đồng kinh tế.
2.Mục đích xác lập, thực hiện hợp đồng.
Mục đích của việc xác lập, thực hiện hợp đồng chính là lợi ích mà các bên mong muốn đạt được khi tham gia hợp đồng.
Mục đích của hợp đồng dân sự là mục đích tiêu dùng (chủ yếu).
Mục đích của hợp đồng kinh tế là sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận.
Câu 25. So sánh nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự.
Trình bày khái niệm nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự
- khái niệm nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ Dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là ng­ời có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không đ­ợc làm một việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là ng­ời có quyền).
Nghĩa vụ Dân sự là một quan hệ pháp luật dân sự. Nó có đầy đủ cả 3 yếu tố: Chủ thể, khách thể, và nội dung quan hệ.
- khái niệm trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là các biện pháp có tính chất c­ỡng chế đ­ợc áp dụng nhằm khôi phục tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm trách  nhiệm dân sự xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của ng­ời có nghĩa vụ dân sự. Trách nhiệm dân sự chủ yếu thể hiện tồn tại chủ yếu d­ới hình thức phạt và bồi th­ờng thiệt hại.
So sánh hai khái niệm:
1.Giống nhau:
- Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự là quan hệ pháp luật dân sự, nghĩa là nó có đầy đủ các yếu tố chủ thể, khách thể và nội dung quan hệ.
- Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự đều xác định rõ chủ thể quyền, chủ thể nghĩa vụ.
2.Khác nhau:
* Căn cứ phát sinh: Nghĩa vụ dân sự phát sinh trên các căn cứ cơ bản sau đây:
- Hợp đồng dân sự.
- Hành vi pháp lý đơn phương.
- Chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
- Thực hiện công việc không có uỷ quyền.
- Trách nhiệm dân sự luôn phát sinh trên cơ sở hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng.
* Tính chất:
- Nghĩa vụ dân sự thực chất là quan hệ giữa chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
- Trách nhiệm dân sự liên quan đến mật thiết đến nghĩa vụ sự cưỡng chế Nhà nước là sự thực hiện chế tài của Nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trách nhiệm dân sự là quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước và chủ thể vi phạm pháp
luật.
* Cơ sở :
- Chủ thể tham gia quan hệ dân sự đương nhiên phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Cơ sở để truy cứu trách nhiệm dân sự là quyết định có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tóm lại có thể thấy điểm khác nhau cơ bản nhất giữa trách nhiệm dân sự và nghĩa vụ dân sự là sự hiện diện của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trách nhiệm dân sự nhưng ở nghĩa vụ dân sự chỉ có chủ thể quyền và nghĩa vụ.
Câu 26. Phân biệt trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.
1. Chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trong trường hợp giữa hai bên có quan hệ nghĩa vụ, một bên do không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ mà ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của bên kia.
- Trách nhiệm dân sự ngoại hợp đồng người chịu trách nhiệm dân sự là người có hành vi vi phạm pháp luật không có quan hệ nghĩa vụ, quan hệ hợp đồng đã được xác định trước.
2. Cơ sở phát sinh.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
- Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng phát sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật.
3. Lỗi.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ lỗi là yếu tố để quy trách nhiệm.
- Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng lỗi là yếu tố để xác định mức độ trách nhiệm.
4. Chế tài:
- Chế tài trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ đã được ấn định, xác định trước trong các hợp đồng dân sự (dự liệu trước).
- Chế tài trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là sự thoả thuận chưa có sự dự liệu trước.
Câu 27. Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân, hộ gia đình.
1. Phạm vi.
- Năng lực chủ thể của cá nhân là năng lực tổng hợp nghĩa là cá nhân có quyền tham gia vào mọi quan hệ pháp luật dân sự, mọi giao dịch dân sự.
- Năng lực chủ thể của pháp nhân, hộ gia đình là năng lực chuyên biệt. Pháp nhân chỉ được phép tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, phù hợp với mục đích hoạt động quy định trong điều lệ.
- Hộ gia đình tham gia vào quan hệ sử dụng đất vay vốn Ngân hàng để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
2. Quá trình hình thành.
- Năng lực chủ thể của cá nhân không đầy đủ khi được sinh ra, cụ thể là khi sinh ra cá nhân chỉ có năng lực pháp luật mà chưa có NLHV.
- Pháp nhân, hộ gia đình năng lực chủ thể có đầy đủ khi hình thành năng lực pháp luật và năng lực hành vi được hình thành đồng thời với nhau.
3.Tính ổn định.
- Năng lực chủ thể của cá nhân được ổn định, xác định cụ thể không thay đổi.
- Năng lực chủ thể của pháp nhân có thể thay đổi theo mục đích hoạt động.

Câu 28: Trình bày khái niệm và đối tượng của nghĩa vụ dân sự nghĩa vụ dân sự phát sinh và chấm dứt trong những trường hợp nào?
* Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là người có nghịa vụ ) phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiêù chủ thể gọi khác (gọi là người có quyền)
Theo luật dân sự thì đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản (gồm vật có thực, tiền, các giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản); công việc phải làm và công việc không phải làm
Đối tượng của nghĩa vụ phải được chỉ định đích xác
Đối tượng phải là những tài sản có thể đem giao dịch được hay những công việc có thể thể hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội.
Nghĩa vụ dân sự phát sinh dựa trên những căn cứ ( Điều 286)
1.Hợp đồng dân sự:
2.Hành vi đơn phương: là hành vi thể hiện ý chí của một bên chủ thể với mục đích là đổi lấy một hành vi hay  một công việc cụ thể mà không cần bên kia phải cam kết, nếu sự thể hiện ý  chí đó có kèm theo một số điều kiện nhất định, thì chỉ khi nào những người khác thực hiện đúng các điều kiện đó mới làm phát sinh nghĩa vụ giữa các bên.
3.Chiếm hữu sử dụng, được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật.
Loại nghĩa vụ hình thực từ căn cứ này xuất hiện khi có sự vắng mặt việc thoả thuận ý chí của cả hai bên, cả bên có quyền lẫn bên có nghĩa vụ đều không thể hiện ý chí và không có cơ sở pháp lý cho bên có nghĩa vụ hưởng thụ các lợi ích mà bên có nghĩa vụ có được ( Ví dụ: mua nhầm tài sản do kẻ trộm bán lại) nghĩa vụ hoàn trả do được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật phát sinh kể từ khi người được lợi có khoản lợi đó trong tay. Từ thời điểm đó biết hoặc biét việc được lợi, thì phải hoàn trả khoản lợi mà mình thu được.
4.Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật: loại nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ này còn gọi là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bởi vì nó xuất hiện có sự vắng mặt ý chí của cả hai bên và hành vi làm phát sinh thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật (Ví dụ: Bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông do lái xe phóng nhanh vượt ẩu)
5.Thực hiện công việc không có uỷ quyền: có thể nói thực hiên công việc không có uỷ quyền là một dạng cụ thể của hành vi pháp lý đơn phương đó là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc, nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người khác khi người có công việc được thực hiện không biết hoặc biết mà không phản đối
6. Những căn cứ  khác do pháp luật quy định
* nghĩa vụ dân sự chấm dứt dựa trên những căn cứ
BLDS từ điều 380-393 quy định căn cứ chấm dứt những vụ dân sự
1.nghĩa vụ được hoàn thành
2.Theo thoả thuận của các bên
3.Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ
4.nghĩa vụ được thay thế bằng những vụ dân sự khác
5.nghĩa vụ được bù trừ
6.Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một
7.những vụ dân sự chấm dứt khi thời hạn khởi kiện đã kết thức
8.nhữn vụ dân sự chấm dứt khi một bên trong quan hệ nghĩa vụ chết
9.những vụ dân sự chấm dứt khi đối tượng là vật đặc dịnh không còn
10.chấm dứt nghĩa vụ trong trường hợp phá sản
Câu 29: Trách nhiệm dân sự là gì? phân biệt trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
* Trách nhiệm dân sự là các biện pháp có tính chất c­ỡng chế đ­ợc áp dụng nhằm khôi phục tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm. trách nhiệm dân sự xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là việc không thực hiện.
* Trách nhiệm dân sự bao  giờ cũng liên quan đến tài sản, cụ thể là bên vi phạm nghĩa vụ phải bù đắp cho bên bị vi phạm những lợi ích v/c nhất định.
1.Chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trong trường hợp giữa hai bên có quan hệ nghĩa vụ, một bên do không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ mà ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của bên kia.
- Trách nhiệm dân sự ngoại hợp đồng người chịu trách nhiệm dân sự là người có hành vi vi phạm pháp luật không có quan hệ nghĩa vụ, quan hệ hợp đồng đã được xác định trước.
2.Cơ sở phát sinh.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
- Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng phát sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật.
3.Lỗi.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ lỗi là yếu tố để quy trách nhiệm.
 - Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng lỗi là yếu tố để xác định mức độ trách nhiệm.
4.Chế tài:
- Chế tài trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ đã được ấn định, xác định trước trong các hợp đồng dân sự (dự liệu trước).
- Chế tài trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là sự thoả thuận chưa có sự dự liệu trước.
*Trong một số tr­ờng hợp, trách nhiệm dân sự không áp dụng trực tiếp đối với vi phạm
+ Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
- Tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
- Bồi th­ờng thiệt hại
+có hành vi trái pháp luật chỉ phát sinh khi có hành vi trái pháp luật và chỉ áp dụng đối với ng­ời thực hiện hành vi đó, cụ thể là khi bên có  nghĩa vụ không thực hiện, không đúng, không đầy đủ thì phải bồi th­ờng thiệt hại vì đó là những công việc phải làm mà các bên đã cam kết với nhau hoặcdo pháp luật xác định và bảo vệ.
+ Có thiệt hại xảy ra trong thực tế: Đây là yếu tố bắt buộc để xem xét trách nhiệm bồi th­ờng .Thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ dân sự trên thực tế bao gồm:
- Tài sản bị h­ hỏng mất mát.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
- Hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp của thiệt hại thực tế xảy ra và chỉ khi thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm thì ng­ời vi phạm mới phải gánh chịu trách nhiệm bình th­ờng.
+ Lỗi của ngư­ời vi phạm: là một trong những căn cứ cơ bản để xem xét trách nhiệm dân sự. Lỗi đ­ược hiểu là việc một ngư­ời có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức là có khả năng hiều và làm chủ hành vi mà vẫn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì đ­ược coi là có lỗi ( Lỗi cố ý và lỗi vô ý) + Trách nhiệm bình th­ường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Hành vi gây ra những thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần phải là hành vi trái pháp luật chủ thể gây ra thiệt hại lẽ ra không đ­ợc thực hiện hành vi đó nh­ng lại cố tình thực hiện hoặc vô ý thực hiện có những hành vi tuy gây ra thiệt hại cho những ng­ời khác nh­ng lại không phải chịu trách nhiệm dân sự bởi vì ng­ời đó thực hiện những hành vi này theo mệnh lệnh của cơ quan nhà n­ớc có thẩm quyền.
- Có thiệt hại xảy ra:
+ Thiệt hại về tính mạng sức khoẻ dẫn đến thiệt hại về vật chất.
+ Thiệt hại về danh dự nhân phẩm thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, vật chất.
+ Thiệt hại về tài sản.
+ Phải có quan hệ nhân quả giữa  hành vi trái pháp luật  và thiệt hại thực tế xảy ra thiệt hại xảy ra phải là kết quả của hành vi trái pháp luật, ng­ợc lại hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân trực tiếp chủ yếu dẫn đến hậu quả là thiệt hại.
Định nghĩa: Trách nhiệm bồi th­ờng ngoài hợp động: Trách nhiệm bồi th­ờng thiệt hại ngoài hợp đồng chính là hậu quả vật chất bất lợi mà Nhà n­ớc buộc  các bên có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại phải gánh chịu, biểu hiện cụ thể bằng việc bên gây thiệt hại phải bồi th­ờng thiệt hại một khoản tiền hay tài sản nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của hai bên.
Mục đích của trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là để tạo điều kiện cho ng­ời có lợi ích hợp pháp bị xâm phạm đ­ợc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản hoặc đối với những lợi ích không thể khôi phục đ­ợc (danh dự, nhân phẩm) thì đ­ợc bù đắp phần nào những tổn thất do hành vi trái pháp luật gây ra.
Cấu 30: Di chúc là ? Người nào có quyền lập di chúc, người lập di chúc có quyền gì?
* Di chúc là việc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
* Người có quyền lập di chúc:
Người lập di chúc là người thông qua di chúc định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chức phải là người có đầy đủ các điều kiện lập di chúc theo quy định của pháp luật
- Người đã thành niên, không măc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc làm chủ đựơc  hành vi của mình
- Người đủ 15 đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Việc đồng ý này là cần thiết nhưng việc đồng ý chỉ trong việc lập di chúc chứ không phải nội dung di chúc vì họ có quyền định đoạt tài sản riêng của họ, nhưng việc định đoạt đó không được trái pháp luật và đặc điểm xã hộin.
* Người lập di chức có quyền
1.chỉ định người  thừa kế, truất quyền hưởng di sản thừa kế. Họ có quyền để lại tài sản cho bất cứ cá nhân cơ quan tổ chức nào, ở diện trong  hay ngoài diện thừa kế. Có thể truất quyền  hưởng di sản của những người thừa kế theo pháp luật mà không cần nêu rõ lý do của việc truất quyền đó. Có thể chỉ rõ tên người bị truất quyền thừa kế hoặc in lặng bỏ qua bằng cách định đoạt toàn bộ tài sản của mình cho người khác mà bỏ quên người trong diện thừa kế.
2.phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Có  thể chỉ định người thừa kế và tài sản cụ thể mà họ được hưởng, có thể chỉ định phần mà người thừa kế được hưởng trong tổng số di sản. nếu họ chỉ định những người thừa kế mà không nói rõ phần họ được hưởng thì các phần của những người thừa kế này được sang đoán lên bằng nhau.
3.Dành một phần tài sản trong khối di sản để đi tặng thờ cúng
4.giao nghĩa vụ cho ngưởi thừa kế trong phạm vi di sản. người  thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người để lại di sản thừa kế đã giao trong phạm vi di sản đã nhận
5.chỉ định người di chúc, quản lý di sản, phân chia di sản
6.người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
Câu 31: Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự cá nhân cần có những điều kiện gì, nội dung những điều kiện đó đ­ợc quy định nh­ thế nào trong BLDS
* Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội đ­ợc các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ các bên đ­ợc Nhà n­ớc bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp c­ỡng chế mang tính chất tài sản.
* Cá nhân khi tham gia vào quan hệ pháp luận dân sự phải đảm bảo điều kiện:
1. năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ  dân sự. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bao gồm: Quyền nhân thân không gắn liền với tài sản' quyền nhan thân không gắn liền với tài sản, quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản; quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó ( Điều 17. mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự nh­ nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân phát sinh từ khi ng­ời đó sinh ra và chấm dứt khi ng­ời đó chết. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ tr­ờng hợp đó pháp luật quy định ( ví dụ có bản án của toà án cấm một ng­ời c­ trú ở một địa ph­ơng trong một thời gian nhất định, hoặc cấm làm một nghề trong một thời gian nhất định)
2. năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phụ thuộc vào lứa tuổi, thể chất của mỗi cá nhân do pháp luật quy định. ng­ời từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực dân sự , trừ tr­ờng hợp mất năng lực hành vi dân sự ( nh­ ng­ời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đ­ợc những hành vi của mình ) hoặc  hạn chế năng lực hành vi dân sự (nh­ ng­ời nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình )
Ng­ời ch­a đủ 6 tuổi thì không có năng lực hànhvi dân sự. Mọi giao dịch dân sự của ng­ời ch­a đủ 6 tuổi đều phải do ng­ời đại diện theo pháp luật xác lập thực hiện
Ng­ời từ đủ 6 tuổi đến ch­a đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự ch­a đầy đủ, họ có quyền giao dịch dân sự nh­ng phải đ­ợc ng­ời đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ những giao dich nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngay. Riêng  ng­ời từ đủ 15 tuổi đến ch­a đủ 18 tuổi, nếu có tài sản riêng đủ để bảo đảm thanh toán nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập thực hiện giao dịch dân sự mà không cần ng­ời đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ tr­ờng hợp pháp luật có quy định khách.
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
HĐ DS
Hành vi pháp lý  đơn ph­ơng:việc những vụ có phát sinh hay khong phụ thuộc vào việc tiếp nhận ý chí của bên kia theo đúng các yếu cầu  và điều kiện thực hiện mà 1 bên đ­ề ra
- chiếm hữu, sử dụng, đ­ợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật:
việc chiếm hữu sử dụng không có căn cứ pháp luật do đó sẽ làm phát sinh một quan hệ nghĩa vụ dân sự phải bồi th­ờng thiệt hại.
- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
- Thực hiện công việc không có uỷ quyền.
*Căn cứ chấm dứt:
- Nghĩa vụ đ­ợc hoàn thành
- Theo thoả thuận của các bên
- Bên có quyềnm miễn cho bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.
Các điều kiện để cá nhân trở thành chủ thể của luật dân sự.
* Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
- NL Pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự. NL pháp luật dân sự có các đặc điểm:
+ Do nhà n­ớc quy định trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào hình thái kinh tế xã hội vào các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội tại một thời điểm nhất định HT Kinh tế Xã hội khác nhau dẫn đến nhân lực pháp luật dân sự khác nhau. Cùng HT kinh tế xã hội nh­ng chế độ chính trị khác  nhau, nhân lực pháp luật dân sự của công dân cũng khác nhau. Một n­ớc nh­ng thời điểm khác nhau nhân lực pháp luật dân sự khác nhau.
+ Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật. Nhân lực pháp luật dân sự của cá nhân không hạn chế bởi bất cứ lý do nào.
+ Nhân lực pháp luật dân sự của cá nhân do nhà n­ớc quy định thì nhân lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
+ Tính bảo đảm của nhân lực pháp luật dân sự. Nhân lực pháp luật dân sự mới chỉ là khả năng để cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự để trở thành quyền và nghĩa vụ cụ thể cần phải có điều kiện về chính trị kinh tế pháp lý.
- Thời điểm bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
" Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bắt đầu từ khi ng­ời đó sinh ra và chấm dứt khi ng­ời đó chết".
- Nội dung Năng lực pháp luật dân sự.
+ Quyền nhân thân  không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
+ Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản, quyền thừa kế.
+ Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
Điều 19BLDS: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Nh­ vậy năng lực pháp luật dân sự mới là khả năng, là tiền đề cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự; còn năng lực hành vi dân sự mới là khả năng thực tế để các chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Căn cứ vào khả năng nhận thức, điều khiển hành vi pháp luật dân sự phân biệt mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
+ Năng lực hành vi đầy đủ: từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Năng lực hành vi không đầy đủ: từ đủ 6 tuổi đến d­ới 18 tuổi.
+ Không có năng lực hành vi: Ng­ời d­ới 6 tuổi.
+ Mất năng lực hành vi; Toà án ra quyết định tuyên bố một ng­ời mất năng lực hành vi dân sự nếu nh­ ng­ời đó bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà họ không thể nhận thức, làm chủ đ­ợc hành vi của mình.
+ Hạn chế năng lực hành vi: ng­ời nghiệm ma tuý và các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
Tóm lại, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân là hai điều kiện tiên quyết để cá nhân có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật dân sự trong đó năng lực pháp luật dân sự là điều kiện cần còn năng lực hành vi dân sự là điều kiện đủ để cá nhân tham gia các giao dịch dân sự.
Câu 32: Theo quy định của pháp luật hiện hành việc tuyên bố công dân mất tích, công dân chết được thể hiện như thế nào. Hậu quả pháp lý của quyết dịnh tuyên bố mất tích, tuyên bố chết
* Tuyên bố mất tích.
Nếu một cá nhân vắng mặt ở nơi cứ trú không có tin tức gì trong thời gian dài mà không thực hiện các nghĩa vụ của mình thì ng­ời có quyền lợi liên quan   có quyền yêu cầu toà án tìm kiếm, tuyên bố chế.
- Biệt tích đã 6 tháng thì ng­ời có quyền lợi ích liên quan có quyền yêu cầu toà án tìm kiếm và có biện pháp quản lý tài sản.
- Biệt tích đã 2 năm thì có quyền yêu cầu toà án tuyên mất tích ( thời hạn 2 năm tính từ ngày biết tin tức cuối cùng của ng­ời đó). Việc tuyên bố một ng­ời mất tích  kéo theo những hậu quả pháp lý nhất định. tài sản của ng­ời mất tích đ­ợc quản lý theo quyết định của toà án nếu vợ hoặc chồng của ng­ời mất tích xin ly hôn thì toà án xử cho ly hôn.
* Tuyên bố chết:
Theo điều 91 BLDS toà án có thể tuyên bố một ng­ời đã chết trong bốn tr­ờng hợp sau:
- Sau 3 năm kể từ ngày tuyên bố mất tích của toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức là còn sống hay đã chết.
- Biệt tích đã 5 năm và không có tin tức là còn sống hay đã chết.
- Biệt tích sau 5 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức là còn sống.
- Bị tai nạn hoặc thảm hoạ, hoặc thiên tai mà sau 1 năm kể từ ngày bị tai nạn hoặc thảm hoạ đó xảy ra mà không có tin tức là còn sống.
Khi quyết định của toà án tuyên bố một ng­ời đã chết  có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ về hôn nhân gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của ng­ời đó đ­ợc giải quyết nh­ đối với một ng­ời đã chết. Tài sản của ng­ời đó đ­ợc giải quyết theo pháp luật về thừa kế. Vợ hoặc chồng của ng­ời đó có quyền kết hôn với ng­ời khác.
Câu 33: Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân, hộ gia đình.
* cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình là những chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
- Cá nhân: là chủ thể đầu tiên, chủ thể quan trọng nhất của luật dân sự. Năng lực chủ thể của cá nhân bao gồm  năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân: bắt đầu từ khi ngư­ời đó sinh ra và chấm dứt khi ng­ời đó chết. Như­ vậy năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là thuộc tính gắn liền với cá nhân là thuộc tính gắn liền với cá nhân suốt đời và không chịu ảnh hư­ởng bởi tuổi tác, hoàn cảnh, tài sản, khả năng nhận thức.
- Năng lực pháp luật là khả năng của pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự phù hợp với hoạt động của mình. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm cơ quan nhà n­ớc có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập pháp nhân.
- Hộ gia đình là chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự chỉ là những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử  đất, trong hoạt động sản xuất nông lâm ng­ nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định.
1.Phạm vi.
- Năng lực chủ thể của cá nhân là năng lực tổng hợp nghĩa là cá nhân có quyền tham gia vào mọi quan hệ pháp luật dân sự, mọi giao dịch dân sự.
- Năng lực chủ thể của pháp nhân, hộ gia đình là năng lực chuyên biệt. Pháp nhân chỉ được phép tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, phù hợp với mục đích hoạt động quy định trong điều lệ.
- Hộ gia đình tham gia vào quan hệ sử dụng đất vay vốn Ngân hàng để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
2. Quá trình hình thành.
- Năng lực chủ thể của cá nhân không đầy đủ khi được sinh ra, cụ thể là khi sinh ra cá nhân chỉ có năng lực pháp luật mà chưa có NLHV.
- Pháp nhân, hộ gia đình năng lực chủ thể có đầy đủ khi hình thành năng lực pháp luật và năng lực hành vi được hình thành đồng thời với nhau.
3.Tính ổn định.
- Năng lực chủ thể của cá nhân được ổn định, xác định cụ thể không thay đổi.
- Năng lực chủ thể của pháp nhân có thể thay đổi theo mục đích hoạt động.
Câu 34: Đại diện là gi? có mấy loại đại diện, phạm vi thẩm quyền đại diện được phấp luật hiện hành quy định như thế nào?
Đại diện là việc một ng­ời (gọi là ng­ời đại diện) nhân danh một ng­ời khác (gọi là ng­ời đ­ợc đại diện) xác lập thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
* Chế định đại diện có những đặc điểm:
- Chủ thể tham gia quan hệ đại diện bao gồm ng­ời đại diện và ng­ời đ­ợc đại diện. Ng­ời đại diện là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, còn ng­ời đ­ợc đại diện có thể là cá nhân (bao gồm ng­ời không có năng lực hành vi, năng lực hành vi không đẩy đủ hoặc có năng lực hành vi đầy đủ) pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
* các loại đại diện:
- Đại diện theo pháp luật: là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà n­ớc có thẩm quyền quyết định.
+ Đại diện do pháp luật quy định những ng­ời đại diện theo pháp luật bao gồm
·         .Cha mẹ đối với con vị thành niên
·         .Ngư­ời đ­ợc giám hộ với ng­ời giám hộ.
·         .Ngư­ời đ­ợc toà án chỉ định đối với ng­ời bị hạn chế năng lực hành vi
·         .Ng­ười đứng đầu pháp nhân
·         .Chủ hộ gia đình với hộ gia đình
·         .Tổ tr­ởng tổ hợp tác với tổ hợp tác
·         .Những ngư­ời khác
·         .Đại diện theo quyết định của cơ quan nhà n­ớc có thẩm quyền, chỉ xuất hiện khi có quyết định của cơ quan hành chính nhà n­ớc.
- Đại diện theo uỷ quyền : Là đại diện đ­ợc xác lập theo sự uỷ quyền giữa ng­ời đại diện và ng­ời đ­ợc đại diện.
+ Là một giao dịch dân sự đ­ợc xác lập theo ý chí của hai bên
+ Song song tồn tại hai mối quan hệ : quan hệ giữa ng­ời uỷ quyền với ng­ời đ­ợc uỷ quyền và quan hệ giữa ng­ời đ­ợc uỷ quyền với ng­ời thứ ba.
+ Ng­ời đại diện uỷ quyền phải là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
* Phạm vi thẩm quyền đại diện
Phạm vi thẩm quyền đại diện là giới hạn quyền và nghĩa vụ theo đó ng­ời đại diện nhân danh ng­ời đại diện xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự với ng­ời thứ ba.
- Với loại đại diện theo pháp luật, thì ng­ời đại diện có thẩm quyền xác lập thực hiện mọi hành vi giao dịch dân sự vì lợi ích của ng­ời đ­ợc đại diện, trừ những tr­ờng hợp pháp luật có quy định khác.
- Đại diện theo uỷ quyền thì phạm vi thẩm quyền đại diện đ­ợc xác lập theo văn bản uỷ quyền.
- Ng­ời đại diện chỉ đ­ợc thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện. Mọi giao dịch dân sự đ­ợc xác lập, thực hiện v­ợt qua thẩm quyền đại diện đều không làm phát sinh quyền nghĩa vụ dân sự đối với đại diện, trừ tr­ờng hợp đ­ợc ng­ời đại diện chấp thuận
Câu 35: Trình bày khái niệm và đối tượng của nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự phát sinh và chấm dứt trong những trường hợp nào.
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể ( gọi là người có nghĩa vụ ) phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác ( gọi là người có quyền)
Đối tượng của nghĩa vụ dân sự chính là khách thể của nghĩa vụ dân sự. Đối tượng là tài sản, công việc phải làm hoặc không làm.
Đối tượng của nghĩa vụ có thể là tài sản hoặc hành vi nhưng phải có đầy đủ các điều kiện:
- Đối tượng của nghĩa vụ phải là hành vi hay tài sản được xác định rõ ràng.
- Phải là hành vi tài sản mà pháp luật không cấm không trái đạo đức xã hội.
Câu 36:Trình bày  khái niệm và đặc điểm của pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân có phải là pháp nhân hay không ?
* Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ bốn điều kiện sau:
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đăng ký hoặc công nhạn:
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
- Có tài sản  độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiêm băng tài sản đó.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Muốn tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, pháp nhân dân phải có năng lực pháp luật dân sự. Năng lực pháp luật dân sự cảu pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ phù họp với mục đích hoạt động của mình . năng lực pháp luật dẫn sự  của pháp nhân phát sinh từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập pháp nhân
Nội dung năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phụ thuộc vào chức năng  nhiệm vụ thẩm quyền cụ thể của từng pháp nhân. năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm pháp nhân  đó bị giải thể ( hoặc bị tuyên bố phá sản)
Câu 37: Khái niệm và đặc điểm của sở hữu:
- Sở hữu là một phạm trù kinh tế chỉ các quan hệ phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
Quan hệ SH tồn tại ngay cả trong trường hợp chưa PL điều chỉnh
Nguồn lực và có hạn – nhu cầu là vô hạn, không có 1 các thức để quản lý (pháp luật điều chỉnh) thì sẽ loạn
Ví dụ:
- Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa người với người về tài sản. Trong đó chỉ rõ tài sản thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. 

Câu 38: Khái niệm và đặc điểm của quyền sở hữu:

Hiểu theo nghĩa khách quan: Là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản được pháp luật điều chỉnh. 
- Hiểu theo nghĩa chủ quan: các quyền năng cụ thể bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Đặc điểm của quyền sở hữu:
- Đối tượng của quyền sở hữu là tài sản: giúp chúng ta phân biệt giữa quyền sở hữu với quyền nhân thân
- Là một quyền tuyệt đối: suy ra từ quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối: chủ thể quyền xác định, chủ thể nghĩa vụ là tất cả chủ thể còn lại: quan hệ sở hữu, chủ thể có quyền sở hữu, các chủ thể còn lại tôn trọng quyền sở hữu. Còn quyền tương đối: cả 2 bên chủ thể quyền và nghĩa vụ đều xác định từ trước: quan hệ hợp đồng, bồi thường, trách nhiệm DS ngoài hợp đồng
- Là một quyền đối vật (vật quyền): 
+ gắn liển với tài sản, 
+ áp chế trên mọi chủ thể: mang tính chất độc quyền, xuất phát từ bản chất tài sản, cùng lúc sử dụng tài sản thì giá trị sử dụng sẽ giảm.
+quyền truy đòi (chiếm hữu không có căn cứ pháp luật), 
+quyền loại trừ 
* phân biệt với đối nhân (không gắn liền với tài sản), quyền yêu cầu, thực hiện trên người, ví dụ: cho vay tiền, phát sinh nghĩa vụ trả $
 Các nguyên tắc của QSH:
- Quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật bảo vệ: khi bị vi phạm có quyền yêu cầu CQNN có thẩm quyền can thiệp, bảo vệ
- Không ai có thể bị hạn chế, tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình: dựa trên quy định của pháp luật, ví dụ: trưng mua, trưng dụng có bồi thường đều phải được pháp luật quy định và tuân theo trình tự thủ tục.
- Quyền sở hữu tài sản phải được xác lập; chấm dứt theo quy định của pháp luật. 
- Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi của mình đối với tài sản, nhưng không được làm thiệt hại và ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Chủ sở hữu chịu rủi ro đối với tài sản của mình.
Câu 39: Khái niệm và đặc điểm của quyền chiếm hữu:

- Khái niệm: Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Ví dụ: việc cầm nắm, chi phối, kiểm soát, thống kê, bảo quản, phân loại, dán nhãn, lưu kho.......
- Chứng minh việc chiếm hữu thường dễ dàng hơn chứng minh quyền sở hữu. Thông thường, đối với động sản, người chiếm hữu thường được suy đoán là chủ sở hữu, đây là lý do ở một số nước người ta không thừa nhân chiếm hữu là một quyền
- Tuy nhiên, không phải lúc nào việc chứng minh quyền chiếm hữu cũng đơn giản
- Phân loại:
    + Chiếm hữu thực tế
        . Chiếm hữu thực tế là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tự mình nắm giữ, quản lý tài sản trên thực tế
        . Chiếm hữu pháp lý là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thực tế nắm giữ, quản lý vật nhưng về mặt pháp lý họ vẫn có quyền chiếm hữu vật. Ví dụ: khi tài sản bị đánh cắp, đánh rơi
     + Chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu thõa mãn một trong các căn cứ quy định tại điều 183 BLDS:
Câu 40: Khái niệm và đặc điểm của quyền sử dụng:
Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Những người được quyền sử dụng tài sản: 
+ Chủ sở hữu
+ Người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng thông qua hợp đồng, quyền này bị giới hạn theo hợp đồng
+ Người được quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật
Mang tính chất độc quyền, các chủ thể khác không thể đồng thời sử dụng tài sản với chủ thể khác được
Ví dụ: Có 1 căn nhà đẹp, có vườn hoa đẹp. Quyền sử dụng hoặc sở hữu không bao hàm các quyền khác, không phải hữu hiệu trong tất cả các trường hợp, như quyền quan sát. Trong trường hợp này xây tường lên và bán vé vào xem, thực hiện luật hợp đồng
Tranh chấp quyền sử dụng ở Úc: Bên cạnh trường đua ngựa có 1 nhà kế cận trường đua. Ông chủ nhà này xây 1 căn nhà thật cao để quan sát, sau đó ông này thuê 1 đài phát thanh đến bình luận việc đua ngựa. Hoạt động này ảnh hưởng quyền lợi đến trường đua. 3 người bị kiện: chủ nhà, đài phát thanh và phát thanh viên. Lập luận: quyền quan sát là 1 quyền mang tính chất sở hữu, ai muốn sử dụng phải trả tiền. Tuy nhiên Tòa án đã khẳng định không xâm phạm quyền sở hữu.
Câu 41: Khái niệm và đặc điểm của quyền định đoạt:
Quyền định đoạt là quyền của các chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
 Ví dụ: bán, tặng cho tài sản, vứt đi thùng rác.....
Người có quyền định đoạt tài sản:
+ Chủ sở hữu
+ Người được chủ sở ủy quyền định đoạt. Phương thức định đoạt phải phù hợp ý chí của chủ sở hữu.
Ví dụ: được ủy quyền bán nhà 500tr, không thể bán 400tr
+ Người được quyền địn đoạt tài sản theo quy định của pháp luật
Các phương thức định đoạt
+ Định đoạt tài sản trên thực tế: là việc hủy bỏ tài sản, tiêu dùng tài san, từ bỏ tài sản, 
+ Định đoạt pháp lý: là việc chuyển giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự như việc bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế tài sản.
è phải theo quy định pháp luật, không ảnh hưởng lợi ích của Nhà nước và XH, trình tự thủ tục phải theo quy định pháp luật. Ví dụ bán nhà phải vó hợp đồng lập thành văn bản và có công chứng
Câu 42: Xác định các trường hợp chiếm hữu có căn cứ pháp luật, Ý nghĩa của nó trong thực tiễn và trong áp dụng luật dân sự:
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật; (phù hợp ý chí của chủ sở hữu). Ví dụ: thuê, mướn
Không là chủ sổ hữu nhưng chiếm hữu tài sản phù hợp với quy định của pháp luật
4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
Câu 43: Xác định các trường hợp chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, Ý nghĩa của nó trong thực tiễn và trong áp dụng luật dân sự:
 Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Chiếm hữu bất hợp pháp, không có căn cứ pháp luật:
+ Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình;
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu không biết và không thể biết việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật
+ Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình.
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình là người biết hoặc tuy không biết nhưng pháp luật buộc họ phải biết rằng việc chiếm hữu tài sản của họ là không có căn cứ pháp luật. (xe máy khác với đồng hồ)
Ý nghĩa của việc phân loại
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật được pháp luật công nhận và bảo vệ
- Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình không được pháp luật bảo vệ trong mọi trường hợp
- Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được pháp luật bảo vệ ở một mức độ nhất định:
+ Có thể trở thành chủ sở hữu tài sản trong một số trường hợp nhất định (Điều 257, 258 BLDS)
+ Có thể trở thành chủ sở hữu tài sản theo thời hiệu (Điều 247)
+ Có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật (Điều 194 BLDS)
+ Có quyền yêu cầu chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thanh toán những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản làm tăng gái trị tài sản (Điều 603 BLDS)

BÀI TẬP:
Điều 676: Người thừa kế theo pháp luật:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Sau năm 1959 có hiệu lực(13/1/1960 ở Miền Bắc, 25/3/1977 ở Miền Nam) Trước năm 1959 (chưa có hiệu lực).
- Luật hôn nhân gia đình có hiệu lực năm 1986, hiệu lực 3/1/1987, 1 vợ 1 chồng, phải đăng kí kết hôn.
- Luật 2001, 1 vợ 1 chồng, phải đăng kí kết hôn.
Điều 669: Người thừa kế không phụ thuộc nội dung của di chúc.
            Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hường di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1.      Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2.      Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Bài tập 1:
Ông A và bà B kết hôn năm 1950, có 7 người con chung là C, D, E, F, G, H, K.
Vào năm 1961 ông A sống chung với bà Q (Thanh Hóa), sinh được 3 người con là M, N, T.
Ông A chết tháng 4/2006 có để lại di chúc cho tất cả các con hưởng chung ½  di sản, truất quyền thừa kế của bà B, cho 2 người em ruột là X và Y mỗi người mỗi người ¼ di sản. Khi ông A qua đời, ông X mai táng hết 8 triệu.
Hãy chia thừa kế biết rằng tài sản chung A và B là 320 tài sản A và Q là 960 triệu.
Giải:
- Bà Q không phải là vợ hợp pháp của A
- Tài sản của ông A với bà Q: ½ × 960 = 480 (triệu).
- Đây là tài sản ông A tạo lập trong thời kì hôn nhân hợp pháp với bà B => Tài sản chung của A + B là: ∑: 320 + 480 = 800 (của riêng A: 400 triệu).
                                   Di sản: 400 – 8 = 392 triệu (X mai táng hết 8 triệu)
- Bà B là vợ hợp pháp của A nhưng bị truất quyền thừa kế nên tho điều 669 bà B là người thừa kế  không phụ thuộc nội dung di chúc.
                                    B = 2/3 × 392/11 = 23.76 triệu
Bài tập 2:
                                    A    +    B





              C   +   Q            D   +   M                E
 



       K                 T         G              H
C: Di chúc cho A và B hưởng chung ¼  di sản phần còn lại chia đều cho Q, K, T.
Giải:
Di chúc của C: 360 : 2 = 180 (triệu)
Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì:
            + Người thừa kế theo pháp luật của C là: A – B – Q – K – T
               Mỗi người được: 1/5 di sản.
            A và B hưởng chung: 2/5 di sản
               2/5  × 180 = 72 triệu.
Theo di chúc: A và B được hưởng:  180/4 = 45 (triệu)
Theo điều 669, A và B đáng lẻ được hưởng: 2/3 × 72 = 48 (triệu).
Bài tập 8:  Ông  A và bà B kết hôn năm 1950, có 4 người con chung là C, D, E, F.
Vào năm 1959, ông A sống chung với bà T có 3 người con là H, K, P.
Anh C có vợ là M, có con là G và N.
Ông A và anh C chết cùng do bị tai nạn giao thông thảng/2007; biết rằng ông A có để lại di chúc cho C hưởng ½ di sản; bà B và T mỗi người hưởng ¼ di sản.
Theo anh (chị), di chúc trên có vô hiệu hay không? Tại sao? Hãy chia thừa kế biết rằng tài sản chung A và B là 720 triệu; tài sản chung A và T là 960 triệu.
Giải:
Di chúc không vô hiệu
Vì:
-          Người tham gia giao dịch có đủ năng lực hành vi dân sự;
-          Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
-          Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Tuy duy chúc không vô hiệu nhưng 1 phần di chúc dành cho C không có hiệu lực vì C chết cùng A(Đ 365 – Đ 667) và phần di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
-          Tài sản của A bao gồm: ½ × 720 + ½ × 960 = 840 triệu
-          Theo di chúc B và T mỗi người được hưởng: 840/4 = 210 triệu
-          Di sản còn lại: 840 – (210 × 2) = 420 triệu.
-          Những người thừa kế theo pháp luật ở hàng thứ nhất của A:
B = T = H = P = K = C [G, N] = D = E = F
            420/9 = 46,67 triệu.


1 nhận xét: