Thứ Tư, 27 tháng 3, 2013

Ebook LUẬT VIỆT NAM

 Đây là link sách luật Việt Nam các bạn tải về tham khảo cũng rất hay và có thể giúp ích cho một số bạn đang làm việc cần đến luật.
http://www.mediafire.com/download.php?2zs5c35832ywzcf

TÀI LIỆU THI KỲ I (6 môn)


Tải tài liệu tại link đây: 
http://www.mediafire.com/download.php?4okwl2ajk86ka5f


Các bạn tải về máy giải nén ra nhé! Nếu không được liên hệ Nguyễn Em: 0949745010

Thứ Năm, 7 tháng 3, 2013

Triết học Mác-LêNin

CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH
1. Sản xuất hàng hóa và sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
C.Mác bắt đầu nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từ hàng hóa vì:
+ Là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản, hàng hóa khổng lồ.
+ Là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng mần mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Là cơ sở để phân tích được nguồn gốc giá trị thặng dư - phạm trù cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Cũng là cơ sở phân tích các phạm trù khác như lợi nhuận, lợi tức, địa tô…
a. Sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của nó
- Có hai kiểu tổ chức kinh tế là kinh tế tự túc (kinh tế tự nhiên) và kinh tế hàng hóa.
- Sản xuất hàng hóa ra đời trong hai điều kiện:
+ Một là, có sự phân công lao động xã hội.
+ Hai là, có chế độ tư hữu hoặc các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.
- So với kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hóa có những ưu thế:
+ Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất tăng năng suất lao động.
+ Đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất.
+Thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện cho nền sản xuất lớn ra đời và phát triển.  
b. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hóa
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán với nhau. Nó có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình (dịch vụ).
Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
+ Giá trị hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội (lao động trừu tượng) của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Hàng hóa trên thị trường được bán dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết (không dựa trên thời gian lao động cá biệt) Nói cách khác, phải dựa trên nguyên tắc ngang giá.
Trải qua một quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dần dần người ta lấy vàng hoặc bạc làm vật ngang giá chung - từ đó tiền tệ ra đời.
Khái niệm tiền tệ
Là một thứ hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho các hàng hóa khác. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Bản chất của  tiền tệ thể hiện ở 5 chức năng
+ Một là, chức năng thước đo giá trị
+ Hai là, chức năng phương tiện lưu thông
+Ba là, chức năng phương tiện cất trữ.
+ Bốn là, chức năng phương tiện thanh toán.
+ Năm là, chức năng tiền tệ quốc tế.
Quy luật giá trị  là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Yêu cầu của quy luật giá trị là: Trong sản xuất và trao đổi phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Hai hàng hóa trao đổi cho nhau phải cùng có lượng hao phí lao động như nhau.
Quy luật giá trị có những tác dụng:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất phát triển lực lượng sản xuất.
+ Phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo.
c. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
CNTB ra đời khi có khi điều kiện
+ Một là, trong xã hội có lớp người tự do về thân thể, không có tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động của mình.
+ Hai là, tập trung một số tiền đủ lớn vào tay một số người để lập ra công ty, xí nghiệp.
2. Bản chất của chủ nghĩa tư bản
a. Sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản
Tiền tệ là hình thức xuất hiện đầu tiên của mọi tư bản.
Tiền chỉ trở thành tư bản khi vận động theo công thức T-H-T’, trong đó T’ = T + rT . C.Mác gọi rT là giá trị thặng dư (kí hiệu là m) m là số tiền tăng thêm, hay số dư ra so với số tiền ứng ra ban đầu.
a.1.  Công thức chung của tư bản T-H-T’
a.2. Mâu thuẫn công thức chung
Trong công thức T-H-T’, trong đó T’ = T + rT . Vậy, giá trị thặng dư (rT) do đâu mà có ?
Các nhà kinh tế học tư sản chứng minh rằng quá trình lưu thông tạo ra giá trị thặng dư. Nhằm mục đích che giấu nguồn gốc làm giàu của các nhà tư sản.
Theo lý luận giá trị lao động của C. Mác thì lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư và giá trị thặng dư chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nhưng nếu không có lưu thông thì cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
Như vậy mâu thuẫn công thức chung của tư bản là giá trị vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông.
Để giải quyết mâu thuẫn này nhà tư bản phải tìm được trên thị trường một loại hàng hóa có khả năng khi sử dụng, nó tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
a.3. Hàng hóa sức lao động
Sức lao động là năng lực lao động, bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng của người lao động, tồn tại trong người lao động và được người đó sử dụng vào quá trình lao động.
Sức lao động trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện:
Một là, người lao động phải là người tự do về thân thể, có quyền đem bán sức lao động.
Hai là,  người chủ sức lao động không có tư liệu sản xuất hoặc của cải gì khác.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị hàng hóa sức lao động
+ Là lựơng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động (bao gồm người công nhân và con cái họ).
+ Xác định bằng toàn bộ giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của công nhân và gia đình cùng những chi phí đào tạo để họ có một trình độ nhất định.
+ Giá trị sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần, lịch sử.
- Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
+ Thể hiện khi được nhà tư bản sử dụng tức là để tiến hành sản xuất.
+ Nó khác với hàng hoá thông thường là khi sử dụng nó có khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chính là nguồn gốc của gía trị thặng dư (điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản).
b. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
Là sự thống nhất giữa quá trình lao động tạo ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
b.1. Đặc trưng của quá trình sản xuất TBCN
+ Công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản.
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
b.2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư của nhà tư bản
 Gía trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Đến đây ta hiểu: Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Bản chất của chủ nghĩa tư bản là quan hệ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê dưới hình thức giá trị thặng dư.
Nhà tư bản dùng hai phương pháp phổ biến để sản xuất ra giá trị thặng dư: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ; Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
b.3. Các yếu tố tham gia quá trình sản xuất TBCN
+ Tư liệu sản xuất (tư bản bất biến, kí hiệu C) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu…) trong quá trình sản xuất, mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào trong sản phẩm mới, tức là giá trị của nó không tăng lên.
+ Sức lao động (tư bản khả biến, kí hiệu V) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động trong qúa trình sản xuất được tăng lên về lượng do đặc điểm giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
Việc phân chia c, v đã chỉ rõ nguồn gốc của gía trị thặng dư là do lao động của công nhân trong quá trình sản xuất của cải vật chất làm ra và không được trả công. Còn tư liệu sản xuất, máy móc có vai trò rất quan trọng, nó quyết định năng xuất lao động của công nhân.
Giá trị của hàng hóa = c + v + m
b.4.  Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật giá trị thặng dư.
Quy luật này vạch rõ mục đích và phương tiện để đạt mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt. Vì mục đích này, nhà tư bản sản xuất bất cứ hàng hoá gì.
+ Phương tiện để đạt mục đích là cải tiến và phát triển khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động.
Vai trò, tác động của quy luật giá trị
- Quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa tư bản.
- Động lực thúc đẩy kỹ thuật, phân công lao động xã hội, lực lượng sản xuất, năng xuất lao động tăng lên nhanh chóng, nền sản xuất được xã hội hóa cao.
- Các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng thêm sâu sắc.
- Để có nhiều giá trị thặng dư. Nhà tư bản thường xuyên thực hiện tái sản xuất với quy mô ngày càng lớn, phải biến giá trị thặng dư thành tư bản tức phải tích lũy tư bản.
c. Quá trình tích lũy tư bản
- Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư, là lao động không được trả công của công nhân làm thuê.
- Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và tiêu dùng.
- Nếu tỷ lệ phân chia không đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào những yếu tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư. Đó là:
+ Nâng cao trình độ bóc lột sức lao động (cắt bớt tiền công, tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động)
+ Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng, quy mô của tư bản ứng trước.        
Ý nghĩa
Vạch rõ nguồn gốc giàu có của giai cấp tư sản và sự nghèo đói của giai cấp vô sản.
3. Quá trình lưu thông tư bản, sự phân chia gía trị thặng dư trong xã hội tư bản và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
a. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
- Mọi tư bản trong qúa trình vận động đều trải qua.
+ Ba giai đoạn (Lưu thông 1, sản xuất, lưu thông 2).
+ Ba hình thức (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa).
+ Ba chức năng (chuẩn bị các yếu tố sản xuất, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) rồi quay về hình thức xuất phát của nó gọi là tuần hoàn của tư bản.




Bảng tuần hoàn tư bản

Công thức vận động
                    Slđ
T - H  
                    Tlsx

... Sản xuất  ...
 
H’ – T’
 Các giai đoạn
Giai đoạn 1
Giai đoan 2
Giai đoạn 3
Hình thức của TB
TB tiền tệ
TB sản xuất
TB hàng hóa
Chức năng của TB
Mua các yếu tố SX
Tạo ra m.
Thực hiện gt và m

Để tuần hoàn của tư bản được bình thường cần đảm bảo các điều kiện:
+ Toàn bộ tư bản phải được phân làm ba bộ phận đồng thời tồn tại ở cả ba hình thái.
+ Mỗi bộ phận tư bản ở mỗi hình thái cùng tồn tại và không ngừng trải qua ba hình thái ấy
Ý nghĩa nghiên cứu:
Thời gian chu chuyển một vòng càng ngắn thì tốc độ chu chuyển tư bản càng nhanh, lượng giá trị thặng dư đưa lại cho các nhà tư bản càng nhiều và ngược lại. Từ đó cho thấy rõ hơn việc nâng cao trình độ bóc lột của tư bản bằng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản.
Ở nước ta hiện nay để nâng cao hiệu quả kinh tế cũng cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển, sử dụng hợp lý vốn, tổ chức sản xuất và lưu thông tốt để khấu hao hợp lý, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm thời gian sản xuất và lưu thông.

b. Các loại hình tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng

b.1. Tư bản thương nghiệp và Lợi nhuận thương nghiệp (H- T’)
Tư bản thương nghiệp được hình thành do một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra và hoạt động độc lập trong lưu thông.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần gía trị thặng dư được công nhân tạo ra trong sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp để họ thực hiện giá trị hàng hóa cho tư bản công nghiệp.
b.2. Tư bản cho vay và lợi tức (T-T’)
Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định để thu được số tiền lời (gọi là lợi tức).
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay thu được trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định.
b.3. Tư bản ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng
Tư bản ngân hàng là loại xí nghiệp tư bản kinh doanh tư bản tiền tệ và làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay. Ngân hàng nhận gửi và cho vay tiền.
Lợi nhuận ngân hàng là phần chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi các chi phí kỹ thuật tiền tệ.
b.4. Tư bản kinh doanh ruộng đất và địa tô tư bản
 Chế độ độc quyền ruộng đất. Do đó quan hệ ruộng đất trong nông nghiệp bao gồm ba giai cấp: địa chủ, tư bản kinh doanh trong nông nghiệp và công nhân nông nghiệp.
Nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp phải thuê ruộng đất và thuê công nhân để sản xuất. Tư bản nông nghiệp phải thu được lợi nhuận bình quân đồng thời phải thu được một số giá trị thặng dư dôi ra, để nộp tiền thuê đất của địa chủ dưới hình thức địa tô.
Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tư bản thu được (một phần của giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra) để trả cho địa chủ (người chủ sở hữu ruộng đất), sau khi đã trừ phần lợi nhuận bình quân của tư bản kinh doanh trong nông nghiệp.
Doanh thu nhà TB = chi phí + lợi nhuận bình quân + địa tô.

4. Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh

- Toàn bộ hoạt động kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các xí nghiệp có quy mô chưa lớn, kỹ thuật chưa cao.
- Cạnh tranh giữa các ngành và trong nội bộ ngành diễn ra gay gắt. Cạnh tranh giữ vai trò thống trị trong nền kinh tế.
- Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật giá trị thặng dư. Mục đích của chủ nghĩa tư bản là giá trị thặng dư.
II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1. Những đặc điểm kinh tế - chính trị cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 với 5 đặc điểm:
a. Sự tập trung sản xuất và sự ra đời các tổ chức độc quyền
Để sử dụng được các thành tựu mới, các nhà tư bản phải hùn vốn, liên kết với nhau từ đó hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn hơn trước rất nhiều.
Mặt khác do tác động của quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh đã thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất là xuất hiện các xí nghiệp có quy mô lớn hơn trước. 
Khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản làm cho nhiều doanh nghiệp nhỏ phá sản. Số còn lại phải ra sức tập trung vốn vươn lên thành các xí nghiệp lớn.
Các nguyên nhân trên làm hình thành các công ty khổng lồ, sản xuất ngày càng tập trung.
Các tổ chức độc quyền tồn tại dưới các hình thức Các-ten, Xanh-đi-ca, Tơ-rớt, Côngxócxiom. Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do nhưng không xoá bỏ cạnh tranh, nó càng làm cho cạnh tranh thêm gay gắt.
b. Sự hình thành tư bản tài chính
Các ngân hàng lớn thôn tính ngân hàng nhỏ hoặc hợp nhất các ngân hàng nhỏ lại để hình thành các ngân hàng lớn hơn. Các ngân hàng lớn nếu cạnh tranh thì hậu quả không tốt đẹp. Vì vậy họ thoả hiệp với nhau từ đó hình thành tổ chức độc quyền trong ngân hàng.
Tư bản tài chính là sự dung hợp, thâm nhập lẫn nhau giữa tổ chức độc quyền ngân hàng và tổ chức độc quyền công nghiệp trên cơ sở tập trung sản xuất.
c. Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở nước ngoài để thu được lợi nhuận cao, là một đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Xét về hình thức đầu tư, có xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp.
Xét về chủ sở hữu có: xuất khẩu tư nhân do tư nhân mà chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Mục đích của xuất khẩu tư bản là thu lợi nhuận độc quyền cao.
d. Sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền quốc tế
Xuất khẩu tư bản khi mở rộng phạm vi dẫn đến sự phân chia thế giới về kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư và thị trường.
Tổ chức độc quyền quốc tế là sự liên minh giữa các tổ chức độc quyền lớn nhất của các nước để phân chia thị trường và nguồn nguyên liệu, quy định quy mô sản xuất cho mỗi tổ chức độc quyền và định giá cả độc quyền… nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cao nhất cho các tổ chức độc quyền.
e. Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc
Do sự phát triển không đồng đều của các nước tư bản. Do đó các nước tư bản phát triển sau không có hoặc có rất ít thị trường. Vì vậy, các cường quốc đế quốc đã đấu tranh với nhau để chia lại lãnh thổ.
2. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
a. Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Do tích tụ và tập trung tư bản và sản xuất ở mức rất cao,
Do tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ.
Lực lượng sản xuất phát triển mạnh, mang tính chất xã hội hoá cao độ đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình tái sản xuất.
b. Những hình thức biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
-  Hình thành và phát triển sở hữu của nhà nước.
Sở hữu  nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư bản độc quyền để phục vụ cho lợi ích và duy trì sự tồn tại của tư bản độc quyền và giai cấp tư sản.
Thực hiện sự điều tiết trực tiếp của nhà nước vào kinh tế: Thể hiện rõ nhất sự điều tiết của nhà nước là chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát, tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối ngoại.
c. Các công cụ và chính sách điều tiết của nhà nước với nền kinh tế
- Điều tiết bằng các chính sách và chương trình và kế hoạch để đảm bảo các cân đối vĩ mô, định hướng hoạt động nền kinh tế.
- Sử dụng tài chính nhà nước để phân phối lại thu nhập quốc dân, đầu tư vào những lĩnh vực cần thiết.
- Sử dụng hệ thống tiền tệ-tín dụng là một công cụ đắc lực để điều tiết thị trường tiền tệ, tài chính, chống lạm phát, điều tiết giá.
- Sử dụng hệ thống luật pháp và bộ máy nhà nước
III. VAI TRÒ LỊCH SỬ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Chủ nhĩa tư bản tạo ra những nhân tố mới thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất.
- Phát triển lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ tiến bộ, tăng năng suất lao động xã hội. 
- Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại.
2. Chủ nhĩa tư bản gây ra những hậu quả nặng nề cho nhân loại
Chủ nghĩa tư bản là thủ phạm chính gây ra hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu; là thủ phạm chính chạy đua vũ trang và nạn ô nhiễm môi trường; chủ nghĩa tư bản phải chịu trách nhiệm về nạn nghèo đói, bệnh tật của hàng trăm triệu con người.
Nguyên nhân: Mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Một mặt tạo nên sự phát triển của lực lượng sản xuất, nền sản xuất lớn hiện đại.
Mặt khác làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó ngày càng gay gắt, tạo những tiền đề vật chất, xã hội phủ định nó.

Điểm thi

Tải điểm thi tại đây http://www.mediafire.com/view/?uxcjub1adspv766

Thông báo thi lại các môn

THÔNG BÁO
Thời gian thi lại các môn là ngày 30/03/2012

Thứ Bảy, 2 tháng 3, 2013

Ôn tập môn Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Thế giới

1/  Tiền đề kinh tế - xã hội dẫn đến sự tan rã xã hội cộng sản nguyên thủy và sự hình thành nhà nước và pháp luật
Có nhiều quan điểm về sự hình thành nhà nước
Theo thuyết thần học, nhà nước là do thượng đế sinh ra để quản lý xã hội
Theo thuyết khế ước xã hội, nhà nước là sản phẩm  của 1 bản hợp đồng của những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Khi nhà nước không thực hiện tốt chức năng của nó thì các thành viên ấy phá bỏ khế ước cũ và lập khế ước mới, nhà nước mới ra đời.
Còn theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, nhà nước ra đời trên sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy:
Tiền đề kinh tế:
Khi lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến năng suất lao động ngày càng tăng lên
Qua 3 lần phân công lao động
- Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
-Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
-Thương nghiệp phát triển
Của cải dư thừa => các tiểu gia đình tách khỏi đại gia đình, muốn cuộc sống tốt hơn cho 1 số ít người, không phải làm vì cả cộng đồng nữa  => xuất hiện tư hữu về tư liệu sản xuất do một số người có quyền lực chiếm đoạt để tách ra thành gia đình riêng => trở thành những người chuyên đi bóc lột
Tiền đề xã hội:
Những người tư hữu về tư liệu sản xuất đó trở thành những người chuyên đi bóc lột. Từ đó hình thành nên các tầng lớp và giai cấp có địa vị kinh tế khác hẳn nhau :
Chủ nô (chiếm nhiều của cải + tư hữu tư liệu sản xuất)
Bình dân (chỉ có 1 ít của cải)
Nô lệ( tù binh chiến tranh và những nông dân phá sản)
Mâu thuẫn giữa giai cấp bóc lột và bị bóc lột ngày càng tăng, đến mức đỉnh điểm không thể tự điều hòa được => Giai cấp mạnh hơn sẽ đứng lên cầm quyền, trấn áp các giai cấp khác và  quản lý theo ý chí của họ. Họ thành lập 1 tổ chức là nhà nước để điều hòa mâu thuẫn ấy.
Pháp luật hình thành khi nhà nước ra đời, là công cụ của nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Trước khi hình thành nhà nước thì phong tục tập quán với bản chất là bình đẳng với các thành viên, nhưng khi xuất hiện giai cấp, xuất hiện nhà nước thì các phong tục này không điều chỉnh được sự bình đẳng nữa, kho phù hợp nữa => Pháp luật ra đời.
2 hình thức hình thành Pháp luật Thừa nhận, nâng lên những tập quán có lợi cho mình
Ban hành những quy tắc mới.
2/ Quy luật chung và những nét đặc thù về sự ra đời nhà nước ở phương Đông và phương Tây thời cổ đại
Quy luật chung: Ra đời trên sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy
Ở phương Tây: do 2 nguyên nhân chính là
- Tư hữu tư liệu sản xuất (tiền đề kinh tế)
- Phân chia giai cấp(tiền đề xã hội)
=> mâu thuẫn không điều hòa được => hình thành nhà nước. Pháp luật là công cụ của nhà nước để bảo vệ lợi ích cho mình và quản lý xã hội
Ở phương Đông: do công cuộc trị thủy- làm thủy lợi và việc chống ngoại xâm, mở rộng lãnh thổ => thúc đẩy quá trình hình thành nhà nước. (cần người tổ chức, người đứng đầu: Vua)
Pháp luật là do vua ban, cùng với 1 số “tập quán pháp” đã có từ trước
3/ Đặc trưng cơ bản của nhà nước và pháp luật phương Đông cổ đại
Nêu sơ qua về quá trình hình thành nhà nước phương Đông.
Nhà nước phương Đông cổ đại có 4 trung tâm văn minh là Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc.
+) Tổ chức bộ máy nhà nước
Chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền
Cơ cấu tổ chức đơn giản và sơ khai.
Ở trung ương có: vua , quan đầu triều và quan lại giúp việc
Vua là người nắm toàn bộ đất đai, chủ sở hữu tối cao, là người tổ chức bộ máy nhà nước, bổ nhiệm quan lại, gây chiến tranh hay hòa bình do vua quyết định.
Quan đầu triều:là 1 vị quan hay hội đồng thân tín của nhà vua, nắm giữ các công việc quan trọng.
Quan giúp việc: hệ thống các quan lại cao cấp. Tùy từng nơi, từng thời kì mà có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn.
Về quân đội: Do thường xuyên xảy ra chiến tranh nên phát triển quân đội rất mạnh. Chỉ huy tối cao là nhà vua. Lực lượng quân đội đông và đa dạng.
Ở địa phương tổ chức bộ máy là thu nhỏ của trung ương, sao chép đơn giản.
Kết luận:  Bộ máy nhà nước là bộ máy bạo lực lớn, được thần thánh hóa nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị một cách triệt để.
+) Pháp luật phương Đông
Vì nhà nước và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ nên khi nhà nước ra đời thì giai cấp cầm quyền cũng đồng thời ban hành pháp luật.
2 bộ luật lớn ở phương Đông thời cổ đại là bộ luật Hamurapi (Lưỡng Hà) và bộ luật Manu (Ấn Độ). Đặc điểm cơ bản của pháp luật Phương Đông cổ đại là:
-   Công khai thừa nhận sự bất bình đẳng trong xã hội. Bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thống trị.
-   Thừa nhận sự bất bình đẳng trong quan hệ gia đình giữa vợ và chồng, giữa các con với nhau do ảnh hưởng của chế độ gia trưởng.
-   Ranh giới giữa hình sự và dân sự mờ nhạt, các hình phạt hà khắc và nặng nề về cả mặt tâm lý và thân thể.
-   Bị ảnh hưởng bởi tôn giáo, lễ giáo và tư tưởng thống trị.
-   Về hình thức, từ ngữ cụ thể, có tính hệ thống.
4/ Điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước và pháp luật phương Đông và phương Tây cổ đại
a/Nhà nước:

Phương Đông
Phương Tây
-Các nhà nước ra đời sớm ở lưu vực các con sông lớn.
-Nhà nước ra đời muộn,hình thành trên các bán đảo.
-Thuận lợi phát triển nông nghiệp.
- Không thuận lợi phát triển nông nghiệp mà thuận lợi pt thủ công nghiệp, thương nghiệp.
-Kinh tế hàng hóa chậm phát triển nên không có trung tâm kinh tế lớn.
-Phát triển thương nghiệp nên xã hội thành thị, trung tâm lớn.
-Ruộng đất thuộc quyền sở hữu nhà nước.
-Ruộng đất chủ yếu thuộc về tư nhân
-Hình thức quân chủ chuyên chế tập quyền
-Hình thức đa dạng.Dân chủ chủ nô, cộng hòa quý tộc, quân chủ chuyên chế
-Hình thức cấu trúc là các nước đơn nhất.
-Hình thức cấu trúc: Có xuất hiện nhà nước thành bang
-Kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ không điển hình, mang nặng tính gia trưởng
-Kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ điển hình.
-Cả thần quyền và thực quyền tập trung vào tay vua
-Vua nắm 1 phần quyền lực, các hội đồng hay tổ chức khác nắm 1 phần quyền lực.


b/ Pháp luật:
Pháp luật dân sự ở Phương Đông kém phát triển hơn Phương Tây. Ở Phương Đông, lĩnh vực pháp luật hình sự với các quy định về tội phạm và hình phạt được quy định nhiều hơn hơn pháp luật dân sự.
5/ Trình bày cơ sở kinh tế - xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước phương Đông cổ đại
Nhà nước phương Đông cổ đại ra đời trên sự thúc đẩy của việc trị thủy-làm thủy lợi và nhu cầu tự vệ. Cơ sở kinh tế vẫn là việc tư hữu về tư liệu sản xuất, cơ sở xã hội là sự phân chia giai cấp, nhưng mâu thuẫn giữa những giai cấp không thật sự sâu sắc. Tuy vậy, yếu tố chính làm xuất hiện nhà nước là sự phân hóa giai cấp, còn yếu tố quản lý và vai trò của người thủ lĩnh trong công cuộc trị thủy và chiến tranh là yếu tố thúc đẩy sự ra  đời của nhà nước sớm hơn.
Nhà nước phương Đông cổ đại tồn tại và phát triển trên nền tảng lấy kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo. Do hình thành ở lưu vực các con sông lớn nên nông nghiệp phát triển mạnh.
6/ Nội dung và giá trị cơ bản của bộ luật Hammurabi:
* Nội dung bộ luật: Bộ luật Hammurabi là bộ luật tương đối hoàn chỉnh thời lỳ cổ đại, gồm 282 điều (hiện chỉ đọc được 247 điều) bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luật. Đây là một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài, chủ yếu là điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan tới lợi ích của giai cấp thống trị.
-    Phần mở đầu Vua Hammurabi tuyên bố rằng các vị thần đã trao đất nước cho nhà vua thống trị để làm cho đất nước giàu có, nhân dân no đủ.
-   Phần nội dung là phần chủ yếu của bộ luật. Nội dung của bội luật bắt nguồn từ sự kế thừa từ những bộ luật trước đó, cụ thể là những pháp điển của người Xume,ngoài ra chứa đựng những sắc lệnh của vua Hammurabi và nhiều quyết định của tòa án cao cấp bấy h.Trong đó, điều đầu tiên là bộ luật quy định thủ tục kiện cáo, cách xét xử tức tục tố tụng. Tiếp đó là những quy định về hình phạt của tội trộm cắp, bắt cóc nô lệ, về quyền và nghĩa vụ của binh lính, quyền lợi của người lính canh ruộng đất. Tội sử dụng bừa bãi nguồn nước, tội để súc vật tàn phá hoa mầu. Các hình thức cho vay lãi, nô lệ vì nợ cũng được quy định rất cụ thể. Sau đó bộ luật dành nhiều khoản về việc gả bán con gái, về gia đình, về các hình thức trị tội khi làm tổn hại tới thân thể người khác, hình phạt đối với tội thủ tiêu dấu trên mặt nô lệ, trách nhiệm và tiền công của những người làm thuê trong xây dựng, nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công nghiệp. Và cuối cùng, những điều khoản quy đinh về mua bán nô lệ.
-   Phần kết luận của bộ luật: khẳng định lại công đức và uy quyền của Hammurabi. Nhà vua trừng trị thẳng tay những kẻ nào hủy hoại bộ luật.
Giá trị cơ bản:
-   Vượt ra khỏi hạn chế lịch sử, giá trị xã hội của Bộ luật được thể hiện rõ ngay từ mục đích của Bộ luật, thể hiện ở phần mở đầu của Bộ luật: “Vì hạnh phúc của loài người thần Anu và thần Enlin đã ra lệnh cho trẫm-Hammurabi, một vị quốc vương quang vinh và ngoan đạo, vì chính nghĩa, diệt trừ những kẻ gian ác không tuân theo pháp luật, làm cho kẻ mạnh không hà hiếp người yếu, làm cho trẫm giống như thần Samat sai xuống dân đen, tỏa sáng khắp muôn dân.
-   Về kỹ thuật lập pháp, tuy không phân chia thành các ngành luật nhưng bộ luật cũng được chia thành nhóm các điều khoản có nội dung khác nhau. Phạm vi điều chỉnh là quan hệ xã hội như hôn nhân gia đình, ruộng đất, thừa kế tài sản, hợp đồng dân sự, hình sự, tố tụng..
-   Về mặt hình thức pháp lý: đây là bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm các quy phạm Pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài.
-    Về mức độ điều chỉnh: Bộ luật về cơ bản áp dụng mức độ điều chỉnh cụ thể, chi tiết.
Vượt khỏi hạn chế về tính giai cấp, có thể thấy chứa đựng trong nhiều quy phạm của Bộ luật dù ở dạng thức sơ khai nhất, cổ xưa nhất vẫn chứa đậm nét những giá trị tiến bộ, nhân văn, đặc biệt là về kỹ thuật lập pháp trong các quy định từ hôn nhân gia đình tới kế thừa, qui định hợp đồng. Bộ Luật vẫn chứa đựng nhiều giá trị đương đại đáng kế thừa và phát triển.
7/ Trình bày nét tương đồng và khác biệt giữa bộ luật Hammurapi và Manu.
Trả lời:
So sánh Bộ Luật Hammurabi và Bộ Luật Manu
-   Bộ Luật Hammurapi là bộ luật thành văn sớm nhất được xây dựng trên cơ sở lấy từ những tiền lệ pháp của người Xume, những quy định của tòa án và cá phán quyết của tòa án ca lúc bây giờ, và mệnh lệnh chiếu chỉ của nhà vua bởi vậy mà Bộ Luật chú trọng tập trung điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội lúc bấy giờ. Tuy rằng Bộ Luật Manu cùng được xây dựng từ những luật lệ, những tập quán của giai cấp thống trị nhưng nó lại được các giáo sĩ Bà La Môn tập hợp dưới dạng trường ca, được trình bày  dưới dạng câu trường ca,  tuy có điều chỉnh quan hệ pháp luật nhưng nó còn bao gồm rất nhiều vấn đề như chính trị, tôn giáo, quan niệm về thế giới và vũ trụ, bởi vậy Bộ Luật bao gồm 2685 điều trong khi đó Hammurapi chỉ có 282 điều. Tuy nhiên, bộ Luật Hammurapi lại điều chỉnh các quan hệ xã hội tiến bộ hơn rất nhiều so với Manu.
-   Nội dung:
·                               Chế độ hợp đồng: hai bộ luật điều có phần điều kiện có hiệu lực hợp đồng, Bộ Luật Manu chủ yếu đề cập tới vấn đề hợp đồng vay mượn, Bộ luật Hammurapi còn nói đến vấn đề hợp đồng lĩnh canh ruộng đất, hợp đồng gửi giữ, cả hai bộ Luật đều dung chính bản thân con người làm vật bảo đảm, tuy nhiên Bộ luật Hammurapi có những quy định cũng như chế tài rõ ràng hơn so với Manu, Bộ luật Manu có tính phân biệt rõ ràng đối với đẳng cấp cao đó là Bà La Môn.
·                               Chế định hôn nhân: Bộ luật Manu có sự bất bình đẳng rõ rệt giữa vợ và chồng, hôn nhân mang tính chất mua bán, người vợ được người chồng mua về, trong khi đó bên Bộ luật Hammurapi có thủ tục kết hôn, tuy cũng có sự bất bình đẳng nhưng Bộ luật vẫn có điều khoản bảo vệ người phụ nữ.
·                               Chế độ thừa kế: về cơ bản 2 Bộ luật đều có 2 hình thức thừa kế là: theo luật pháp và theo di chúc, đều thừa kế theo tài sản người cha. Bên Bộ luật Hammurapi có thêm phần Điều kiện tước quyền thừa kế.
·                               Chế độ hình sự: Bộ luật Manu có sự phân biệt đẳng cấp rõ ràng: khoan dung cho người đẳng cấp trên và trừng trị thẳng tay đối với kẻ đẳng cấp dưới có hành vi xâm phạm tới đẳng cấp trên, bên BL Hammurapi có quan niệm hình sự là trừng trị tội lỗi, mang tính chất trả thù ngang nhau tuy nhiên chỉ là tương đối. Các hình thức xử phạt của hai bộ Luật đều rất dã man.
·                               Chế độ tố tụng: Bộ Luật Manu thì coi trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào giới tính và đẳng cấp, chứng cứ của đẳng caapscao có tính quyết định. Bộ luật Hammurapi cũng coi trọng chứng cứ nhưng không phân biệt đăng cấp và điều quan trọng là được xét xử công khai rất tiến bộ.
Bộ luật Manu mang tính phân biệt đẳng cấp rất rõ rệt, mọi điều khoản đều ủng hộ đẳng cấp trên. Bộ Luật Hammurapi tuy cũng có sự phân biệt nhưng cùng với đó cũng có tính dân chủ nhất định, cũng có sự bảo vệ với người dân.
8/ Trình bày cơ sở kinh tế - xã hội cho sự ra đời của Nhà nước Phương Tây cổ đại.
Trả lời:
- Kinh tế phát triển mạnh, do các quốc gia cổ đại phương tây chủ yếu là ven biển,đất đai lại không phù hợp với nông nghiệp do vậy xu hướng buôn bán thương nghiệp rất phát triển, cùng với đó là thủ công nghiệp cũng phát triển rực rỡ làm cho chế độ tư hữu diễn ra nhanh chóng, tư hữu về ruộng đất làm cho phân hóa xã hội diễn ra mạnh mẽ:
+  Những gia đình có thế lực trong xã hội thi tộc trước kia như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự chiếm nhiều ruộng đất và tư hữu tư liệu sản xuất, ngày càng trở lên giàu có trở thành giai cấp quý tộc thị tộc (hay còn gọi là quý tộc chủ nô ruộng đất)
+  Thương nhân, thợ thủ công, bình dân trong qua trình tìm vùng đất thực dân… ngày càng trở lên giàu có. Khi chế độ tư hữu ruộng đất xuất hiện, họ tậu được nhiều ruộng đất, nô lệ.. trở thành tầng lớp quý tộc chủ nô công thương nghiệp hay còn gọi là quý tộc mới.
+  Cùng với sự giàu có của quý tộc chủ nô là sự bần cùng hóa của nông dân, họ giải quyết sự bần cùng hóa của mình bằng 3 cách sau: Lĩnh canh ruộng đất của chủ nô để cày cấy hoặc đi làm thuê và trở thành tầng lớp bình dân; Một số quá nghèo bán mình làm nô lệ; Một số rời bỏ quê hương tìm vùng đất mới, dần dần họ biến nơi đó thành thuộc địa, những người đó càng trở lên giàu có và gia nhập vào tầng lớp quý tộc chủ nô công thương nghiệp.
- Do sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ nên mâu thuẫn giai cấp trở lên gay gắt. Trong đó, giai cấp chủ nô bóc lột sức lao động của nô lệ là chủ yếu. Quan hệ nô lệ mang tính chất điển hình. Giai cấp nô lệ phản kháng lại sự áp bức bóc lột bằng nhiều cuộc nổi dậy, để dập tắt những cuộc đấu tranh đó, giai cấp chủ nô thiết lập ra nhà nước để quản lý và đàn áp giai cấp bị trị.
9/ Nhận xét tính dân chủ của nhà nước Aten:
Trả lời:
- Bộ máy nhà nước của Aten được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực vào hội nghị công dân, nghĩa là dành cho toàn thể công dân Aten quyền dân chủ. Do đó, có thể kết luận rằng nhà nước Aten được tổ chức theo hình thức chính thể Cộng hòa Dân chủ Chủ nô.
- Tuy nhiên, nền Cộng hoà Dân chủ này còn có những hạn chế của nó, như:
·                               Chỉ những công dân nam Aten (có cha và mẹ đều là người Aten) từ 18 tuổi trở lên mới quyền tham gia vào Hội nghị công dân, còn phụ nữ, kiều dân và nô lệ thì không có quyền này. Trong khi tỷ lệ dân kiều dân và nô lệ chiếm một con số khá lớn.
·                               Các cuộc họp của Hội nghị công dân đa số đều được tổ chức tại thành Aten, do đó, các công dân Aten sinh sống ở những vùng nông thôn xa xôi không có điều kiện để thường xuyên tham gia Hội nghị. Chỉ có một bộ phận nhỏ công dân Aten sinh sống tại thành Aten và các vùng nông thôn lân cận mới thỉnh thoảng tham gia vào cuộc họp của Hội nghị công dân. Chỉ có những cuộc họp bỏ phiếu bằng vỏ sò thì mới tập trung đông đảo công dân tham gia.
10/ Trình bày những nét cơ bản về quá trình dân chủ hóa nhà nước Aten( qua 3 cuộc cải cách của XoLong, Cixten, Periclet)
Trả Lời:
Cải cách của Xôlông: Năm 594 TCN, Xôlông, một đại biểu của tầng lớp quý tộc công thương nghiệp được bầu vào chức quan chấp chính. Trong thời gian đương nhiệm, ông thưa hiện cải cách mang lại dân chủ cho rộng rãi dân chúng, xóa bỏ đặc quyền của quý tộc thị tộc:
·                               Bãi bỏ nợ nần cho dân chúng, nhổ hết các thể cầm cố ruộng đất, trả ruộng đất cho nông dân tự do, cấm việc biến dân tự do thành nô lệ vì nợ. Điều này làm cho lực lượng của dân tự do đông hơn và củng cố được địa vị của mình, do đó, sau này dân tự do là lực lượng ủng hộ cho quý tộc mới thực hiện các cuộc cải cách sau này.
·                               Thành lập Hội đồng 400 người. Mỗi bộ lạc được cử 100 người thuộc đẳng cấp 1, 2, 3 tham gia vào hội đồng này. Hội đồng này có quyền tư vấn cho Quan chấp chính, soạn thảo những nghị quyết trước khi đưa ra bàn bạc, quyết định tại Hội nghị công dân; giải quyết các công việc thường ngày khi Hội nghị công dân không họp.
·                               Căn cứ theo tài sản, Xôlông chia dân cư thành 4 đẳng cấp. Người dân được hưởng quyền chính trị tương ứng với đẳng cấp của mình (xóa bỏ đặc quyền của quý tộc thị tộc):
o                                                   Đẳng cấp 1: gồm những người có thu nhập hàng năm từ 500 mêđim thóc trở lên (1 mêđim = 52,5 lít). Đẳng cấp này được hưởng đầy đủ quyền chính trị, được ứng cử vào các chức quan cao cấp (quan chấp chính, thành viên hội đồng trưởng lão…)và có nghĩa vụ cung cấp tiền của cho nhà nước để xây dựng các hạm đội, các công trình công cộng,…
o                                                   Đẳng cấp 2: thu nhập hàng name từ 300 đến 500 mêđim thóc
o                                                   Đẳng cấp 3: thu nhập hàng name từ 200 đến 300 mêđim thóc.
o                                                   Đẳng cấp 2 và 3 được quyền ứng cử vào hội đồng 400 người.
o                                                   Đẳng cấp 4: có ít hoặc không có ruộng đất, đẳng cấp này chỉ được quyền tham gia vào hội nghị công dân, không được quyền tham gia vào các cơ quan khác.
o                                                   Thành lập tòa án công dân. Tại tòa án này, mọi công dân đều được quyền bào chữa và kháng án.
+ Cải cách của clixten:
·                               Bỏ 4 bộ lạc cũ và chia dân cư theo 3 khu vực. Mỗi khu vực chia thành 10 phân khu, và cứ 3 phân khu hợp lại thành một liên khu. Như vậy, ở aten lúc bấy giờ có tất cả là 10 liên khu.
·                               Vì 4 bộ lạc trước kia không còn nữa , do đó hội đồng 400 người cũng bị huỷ bỏ theo. Thay vào đó, clixten thành lập hội đồng 500 người. Mỗi một liên khu sẽ cử 50 người tham gia, không kể thuộc đẳng cấp nào.
·                               Thành lập Hội đồng 10 tướng lĩnh
·                               Để bảo vệ nền Cộng hòa Dân chủ và chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài nên Clixten còn đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò. Theo đó, nếu ai bị ghi tên trên hơn 6000 vỏ sò, tức bị hơn 6000 ý kiến cho là có âm mưu thiết lập nền độc tài thì sẽ bị trục xuất ra khỏi Hy Lạp trong vòng 10 năm.
·                               Bên cạnh đó, ông còn khuyến khích mọi người tham gia bảo vệ chế độ dân chủ bằng cách khen thưởng hoặc sẽ giải phóng thân phận cho nô lệ thành kiều dân hoặc từ kiều dân được công nhận là công dân Aten.
+ Cải cách của Pêriclet:
·                               Trả lương cho những người tham gia vào cơ quan nhà nước. Điều này tạo điều kiện cho dân nghèo có thể tham gia quản lý nhà nước.
·                               Thay chế độ bầu bằng chế độ bóc thăm để chọn ra nhân viên nhà nước.
[*] Tổ chức bộ máy nhà nước:
Hội nghị công dân:
·                               Thành viên: toàn thể công dân nam người aten (có cha và mẹ đều là người aten) từ 18 tuổi trở lên.
·                               Hoạt động và quyền hạn:
o                                                   Cứ 10 ngày họp 1 lần. Trong buổi họp, các công dân có quyền tự do bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng, bầu những chức quan cao cấp, giám sát các cơ quan khác thông qua các đạo luật, ban hoặc tước quyền công dân…
- Hội đồng 500 người:
·                               Chia thành 10 ủy ban. Một ủy ban gồm 50 người cua một liên khu, hoạt động trong thời gian 1/10 năm tức 36 đến 39 ngày. Tên của các thành viên của ủy ban này được lập thành một danh sách và theo danh sách đó, mọi người theo thứ tự của bản danh sách đảm nhiệm chức vụ chủ tịch ủy ban một ngày.
·                               Quyền hạn, nhiệm vụ:
o                                                   Thi hành những quyết nghị của hội nghị công dân
o                                                   Giải quyết những vấn đề quan trọng giữa hai kỳ họp của hội nghị công dân.
o                                                   Giám sát công việc của các viên chức nhà nước
o                                                   Quản lý tài chính
o                                                   Thảo luận những vấn đề quan trọng trước khi trình ra quyết định tại hội nghị công dân.
- Hội đồng 10 tướng lĩnh:
·                               + Thành viên của hội đồng này không được cấp lương và được bầu ra tại hội nghị công dân bằng cách biểu quyết giơ tay.
·                               + Quyền hạn, nhiệm vụ: thống lĩnh quân đội, chịu sự giám sát của hội nghị công dân.
- Tòa bồi thẩm:
·                               + Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất.
·                               + Mọi công dân nam từ 30 tuổi trở lên được quyền ứng cử để trở thành thẩm phán. Hội nghị công dân sẽ bầu ra các thẩm phán bằng cách bỏ phiếu.
11/ Nêu các bộ phận cấu thành cơ bản của nhà nước Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten:
Trả lời:
Hội nghị công dân:
·                               + Thành viên: toàn thể công dân nam người aten (có cha và mẹ đều là người aten) từ 18 tuổi trở lên.
·                               + Hoạt động và quyền hạn:
o                                                   Cứ 10 ngày họp 1 lần. Trong buổi họp, các công dân có quyền tự do bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng, bầu những chức quan cao cấp, giám sát các cơ quan khác thông qua các đạo luật, ban hoặc tước quyền công dân…
- Hội đồng 500 người:
·                               + Chia thành 10 ủy ban. Một ủy ban gồm 50 người cua một liên khu, hoạt động trong thời gian 1/10 năm tức 36 đến 39 ngày. Tên của các thành viên của ủy ban này được lập thành một danh sách và theo danh sách đó, mọi người theo thứ tự của bản danh sách đảm nhiệm chức vụ chủ tịch ủy ban một ngày.
·                               + Quyền hạn, nhiệm vụ:
o                                                   Thi hành những quyết nghị của hội nghị công dân
o                                                   Giải quyết những vấn đề quan trọng giữa hai kỳ họp của hội nghị công dân.
o                                                   Giám sát công việc của các viên chức nhà nước
o                                                   Quản lý tài chính
o                                                   Thảo luận những vấn đề quan trọng trước khi trình ra quyết định tại hội nghị công dân.
- Hội đồng 10 tướng lĩnh:
·                               + Thành viên của hội đồng này không được cấp lương và được bầu ra tại hội nghị công dân bằng cách biểu quyết giơ tay.
·                               + Quyền hạn, nhiệm vụ: thống lĩnh quân đội, chịu sự giám sát của hội nghị công dân.
- Tòa bồi thẩm:
·                               + Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất.
·                               + Mọi công dân nam từ 30 tuổi trở lên được quyền ứng cử để trở thành thẩm phán. Hội nghị công dân sẽ bầu ra các thẩm phán bằng cách bỏ phiếu.
12/ So sánh và chỉ ra nét khác nhau cơ bản của Nhà nước Xpac và Nhà nước Aten (Hy Lạp cổ đại)
Trả lời:
-   Hình thức nhà nước: Aten là Nhà nước Cộng hòa Dân chủ chủ nô. Xpac là Nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô.
-     Tổ chức xã hội:
·                               Aten: mới đầu cũng theo hình thức cộng hòa quý tộc chủ nô nhưng do kinh tế phát triển, công thương nghiệp dần chiếm vai trò chủ đạo dần liên kết với nông dân chống lại giai cấp quý tộc, thong qua ba lần cải cách của:XôLông, clixten, Periclet, đã dần chuyển từ hình thức cộng hòa quý tộc chủ nô sang chế độ cộng hòa dân chủ chủ nô.
·                               Xpac: sự hình thành nhà nước Xpac trên cơ sở của cuộc chiến tranh xâm lược của người Đô Riêng đối với người Akeang. Cuộc xâm chiếm làm xã hội hình thành các giai cấp mới:
o                                                   Người Xpac: là giai cấp thống trị, công việc là cai trị đất nước và đánh giặc. Nhà nước sở hữu toàn bộ đất đai và nô lệ. Tầng lớp quý tộc.
o                                                   Người Periet: Là người Akeang bị chinh phục, là người tự do có ruộng tài sản riêng nhưng không có quyền về chính trị, họ phải cống nạp cho người Xpac và không được lấy người Xpac.
o                                                   Người Ilốt: là nô lệ chung cho cả xã hội Xpac.
Nhà nước Aten đã có sự dân chủ hơn so với nhà nước Xpac: Aten người dân tự do có quyền tham gia chính trị đấu tranh với giai cấp quý tộc đòi quyền lợi; trong khi đó nhà nước Xpac các giai cấp khác phải nghe theo sự thống trị của giai cấp quý tộc Xpac, họ ko được hưởng quyền lợi gì.
-    Tổ chức bộ máy nhà nước:
·                               Nhà nước Xpac có 2 vua được tôn kính nhưng không có thực lực; Còn nhà nước Aten không có vua.
·                               Nhà nước Xpac có hội đồng nhân dân là hội đồng thảo pháp luật gồm các thành viên là quý tộc;  Đại hội nhân dân thành viên là các công dân nam Xpac trên 30 tuổi đây là cơ quan có quyền lực về mặt hình thức, quyền lực thực sự tập trung trong hội đồng trưởng lão. Về sau do sự mâu thuẫn gay gắt giữa các giai cấp, để bảo vệ quyền lợi của mình giai cấp quý tộc đã lập ra Hội đồng 5 quan giám sát có chức năng và quyền hạn rất lớn, là cơ quan lãnh đạo tối cao, nhằm tập trung quyền lực vào tay giai cấp quý tộc. Khác với Xpac, Nhà nước Aten có sự tổ chức bộ máy nhà nước khác biệt, bao gồm hội nghị công dân: thành viên bao gồm công dân nam Aten trên 18 tuổi có quyền tự do bàn bạc thảo luận các vấn đề quan trọng. Tiếp là Hội đồng 500 người chia làm 10  ủy ban với nhiệm vụ thi hành và giải quyết vấn đề quan trọng trong hội nghị công dân, giám sát công việc nhà nước, quản lý tài chính. Hội đồng 10 thủ lĩnh: được bầu ra trong hội nghị công dân có nhiệm vụ thống lĩnh quân đội, giám sát hội nghị công dân. Đặc biệt có sự khác biệt so với Xpac là có thêm Tòa bồi thẩm chuyên xét xử giám sát tư pháp, thẩm phán được  công dân Aten bỏ phiếu bầu ra.
Cơ quan nhà nước Xpac đều do giai cấp quý tộc nắm giữ điều hành và bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình, trong khi đó nhà nước Aten các cơ quan đều do công dân Aten lập ra có sự dân chủ tiến bộ. Tuy nhiên sự hạn chế dân chủ của cả hai nhà nước cũng được thể hiện đó là chỉ có công dân của Nhà nước đó mới có quyền tham gia chính trị, có sự phân biệt giai cấp.
13/ Nhận xét quan điểm cho rằng:” Hệ thống pháp luật luật La Mã là hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhất của nhà nước chiếm hữu nô lệ”.
Trả lời:
Quan điểm trên là đúng, Luật La Mã là bộ luật hoàn chỉnh nhất của nhà nước  chiếm hữu nô lệ.
·                               Thứ nhất Luật La Mã dựa trên nền tảng của nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ, quan hệ nô lệ phát triển mạnh và mang tính điển hình đòi hỏi phải có hệ thống luật chặt chẽ chi phối mối quan hệ xã hội đó; lãnh thổ của đế quốc không ngừng được mở rộng do các cuộc chiến tranh xâm lược nên có nhiều kế thừa, sự kết hợp nhiều hệ thống pháp luật của những nước bị xâm lược.
·                               Thứ hai nó được thể hiện trên nguồn của bộ Luật, được lấy từ những nguồn sau: Những quyết định của hoàng đế La  Mã; Các quyết định của cơ quan quyền lực cao nhất (viện nguyên lão); Các quyết định của toàn án; Các quyết định của các quan thái thú các tỉnh trong trường hợp không có luật điều chỉnh; Tập quán pháp; Hệ thống hóa luật pháp, các công trình của luật gia La Mã. Hệ thống nguồn luật rất phong phú.
·                               Thứ ba, pháp luật có những bước phát triển vượt bậc, đưa ra nhiều khái niệm chuẩn xác, có giá trị pháp lý cao. Kỹ thuật lập pháp chuẩn xác, từ ngữ rõ ràng trong sáng. Điều chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội quan trọng, phổ biến, đặc biệt là các quan hệ trong lĩnh vực dân sự.
14/ Trình bày những điều kiện kinh tế - xã hội của sự ra đời và tồn tại nền quân chủ phân quyền cát cứ ( từ thế kỉ IX đến thế kỉ XV) ở Tây Âu thời Phong kiến.
Về điều kiện kinh tế: Chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất quá lớn. Ruộng đất được phân phong và thừa kế, làm cho 1 số ít người sở hữu nhiều ruộng đất. Số ruộng đất ít ỏi của nông dân tự do lại nằm rải rác trong lãnh địa của lãnh chúa.
Về điều kiện xã hội: Quan hệ xã hội lúc bấy giờ vẫn là quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô. Lãnh chúa nắm phần lớn đất đai, nông nô bị phụ thuộc hoàn toàn vào lãnh chúa => quyền lực tập trung cả vào tay lãnh chúa.
Năm 843, chế độ phân quyền cát cứ ở Tây Âu xuất hiện và ngày càng phát triển.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới trạng thái phân quyền cát cứ ở Tây Âu là nền Kinh tế.
Chế độ phân phong và thừa kế dẫn tới hậu quả quyền sở hữu tối cao về ruộng đất không thuộc về nhà vua và dẫn tới trạng thái phân quyền cát cứ.
Phân quyền cát cứ là trạng thái cơ bản nổi bật nhất trong thời kỳ phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu.
+ Kinh tế : Nền kinh tế của lãnh địa là nền kinh tế tự cung tự cấp. Lãnh địa có nhiều trang viên, các trang viên lại được chia thành hai phần, một phần do lãnh chúa trực tiếp quản lý, một phần được chia thành nhiều khoanh nhỏ để nông dân thuê lĩnh canh.
+ Xã hội : Quan hệ cơ bản trong xã hội là quan hệ giữa lãnh chúa với nông dân. Nông dân có ba loại : nông dân tự do, lệ dân và nông nô. Lệ dân và nông dân tự do trước sau gì cũng bị biến thành nông nô, cả đời phụ thuộc chặt chẽ vào lãnh chúa, làm lao dịch không công, nộp địa tô cho địa chủ...So với nô lệ trong xã hội cổ đại thì thân phận của nông nô có khá hơn, họ có nhà cửa, công cụ sản xuất, kinh tế gia đình riêng.
15/ Trạng thái phân quyền cát cứ ở Tây Âu thời phong kiến có ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức bộ máy nhà nước
Trạng thái phân quyền cát cứ ở Tây Âu thời phong kiến đã biến đổi bộ máy nhà nước.
Những tước vị và chức vụ mà nhà vua trao cho lãnh chúa nay trở thành cha truyền con nối, biến luôn khu vực hành chính đứng đầu thành lãnh địa riêng, biến thần thuộc, thần dân nhà vua thành thần thuộc, thần dân của lãnh chúa, có tòa án xét xử riêng. Lãnh chúa có quyền đúc tiền, thu thuế..bộ phận quân đội của lãnh chúa hoàn toàn tách khỏi sự điều động của nhà vua. Giữa các lãnh chúa thường xảy ra chiến tranh nhằm mở rộng lãnh địa, quyền lực, tài sản => Lãnh chúa trở thành người đứng đầu lãnh địa của mình.
Như vậy, trên thực tế, các lãnh địa đã biến thành những quốc gia nhỏ. Các lãnh chúa trở thành vua trên lãnh địa của mình, có đầy đủ các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, có quân đội, tòa án, luật lệ riêng. Chính trong trạng thái phân quyền cát cứ, quan hệ phong kiến được thể hiện rõ nét nhất, đây cũng là thời ký phát triển của chế độ Phong kiến Tây Âu.
16/ Phân tích những điều kiện kinh tế- xã hội dẫn đến xác lập nền quân chủ chuyên chế ở Tây Âu
Thế kỉ XV, Tây Âu bước vào giai đoạn phong kiến hậu kì. Trong thời kì này, sự phát triển của kinh tế làm cho Tây Âu có nhiều thay đổi sâu sắc.
-Về kinh tế:
Công thương nghiệp đạt nhiều thành tựu quan trọng(phát minh máy dệt, máy hơi nước..). Lao động thủ công từ hợp tác đơn thuần tiến dần lên công trường thủ công.
Nông nghiệp phát triển, tuy không được như công nghiệp nhưng sản lượng tăng, diện tích gieo trồng tăng, phương pháp canh tác tiến bộ…cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến.
-  Về xã hội
Hình thành giai cấp vô sản do quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành ( nông dân mất ruộng đất, thợ thủ công phá sản..)
Giai cấp tư sản liên minh với nhà vua chống bọn lãnh chúa phong kiến cát cứ để có được một thị trường thống nhất.
Mâu thuẫn giữa lãnh chúa phong kiến và nông dân ngày càng sâu sắc. Giai cấp tư sản đã lợi dụng điều đó để phát động phong trào quần chúng tấn công làm suy yếu lãnh chúa phong kiến.
Chính quyền phải dựa vào giai cấp tư sản để củng cố sự thống trị của mình. Kết quả là vào thế kỉ 15-16 các nước Tây Âu dần dần thiết lập chế độ quân chủ chuyên chế.
17/ Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến xác lập nền quân chủ chuyên chế ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
Trả Lời:
Điều kiện kinh tế - xã hội
Thế kỷ 15, Tây Au bước vào giai đoạn phong kiến hậu kỳ. Trong thời kỳ này, sự phát triển của kinh tế làm cho xã hội Tây Au có nhiều thay đổi sâu sắc.
- Về kinh tế
+ Công thương nghiệp đạt được những thành tựu quan trọng. Việc phát minh ra lò cao, máy hơi nước, máy dệt, máy in... làm cho nhiều ngành công nghiệp phát triển. Sự phân công lao động thủ công được đẩy mạnh, nhiều nghề mới ra đời. Lao động thủ công từ hợp tác đơn thuần tiến dần lên công trường thủ công - hình thức đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Trong nông nghiệp, tuy không có sự phát triển vượt bậc như trong công nghiệp, không có sự phân công lao động một cách tỉ mỉ, nhưng nó cũng có nhiều tiến bộ đáng kể, như: khối lượng nông sản phẩm, diện tích gieo trồng tăng lên, phương pháp canh tác tiến bộ. Ngoài cung cấp lương thực, nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Một số địa phương còn có xu hướng chuyên môn hóa việc cung cấp nguyên liệu là nông sản.
- Về xã hội
+ Trên cơ sở của sức sản xuất, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành. Hàng loạt nông dân mất hết ruộng đất, nhiều thợ thủ công bị phá sản, trở thành đội ngũ của những người làm thuê. Giai cấp tư sản hình thành và ngày càng khẳng định được vị trí của nó trong xã hội phong kiến.
+ Do nhu cầu cần có một thị trường thống nhất, cần có một chính quyền mạnh để bảo hộ kinh doanh, sản xuất và mua bán, giai cấp tư sản đã liên minh và giúp đỡ nhà Vua để chống lại bọn lãnh chúa phong kiến cát cứ và xây dựng một nhà nước trung ương tập quyền.
+ Trong khi đó, lãnh chúa phong kiến ngày càng tăng cường bóc lột nông dân làm cho mâu thuẫn giữa lãnh chúa phong kiến với nông dân trở nên gay gắt. Giai cấp tư sản lợi dụng phong trào quần chúng để tấn công vào bọn lãnh chúa phong kiến, làm suy yếu lực lượng của chúng.
+ Trong tình hình đó, chính quyền nhà vua đã phải dựa vào lực lượng của giai cấp tư sản để củng cố sự thống trị của mình. Kết quả là, vào các thế kỷ 15 - 16, chế độ quân chủ chuyên chế đã lần lượt được thiết lập ở các nước Tây Au.
18/ Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các thành thị ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
Trả lời:
Điều kiện kinh tế
Đến thế kỷ thứ 11, nền kinh tế Châu Au phát triển vượt bậc, chủ yếu là trong lĩnh vực thủ công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp.
- Trong thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề mới ra đời với trình độ kỹ thuật ngày càng hoàn thiện (luyện kim, khai mỏ, chế tạo vũ khí, thuộc da, dệt len, dạ…).
- Trong nông nghiệp, do có nhiều tiến bộ, như: nông cụ được cải tiến, đồ sắt được sử dụng phổ biến trong xã hội, diện tích canh tác không ngừng được mở rộng… làm cho sản lượng và số lượng nông sản ngày càng nhiều đa dạng.
- Thương nghiệp do đó cũng phát triển. do thợ thủ công và nông dân đều tạo ra những sản phẩm dư thừa, họ phải nhờ tới lực lượng thương nhân. Nhờ vậy, người thợ thủ công không cần sản xuất nông nghiệp cũng có cái để ăn và người nông dân không cần sản xuất thủ công nghiệp cũng có dụng cụ, đồ dùng … Mặt khác, nông nghiệp còn là nơi cung cấp nguyên vật liệu cho ngành thủ công nghiệp. Điều này tạo điều kiện cho các thợ thủ công có cơ hội thoát ly hoàn toàn khỏi nông nghiệp để chuyên môn hóa ngành nghề của mình.
Sự lao động trong xã hội lại một lần nữa được phân công, làm cho kinh tế trong xã hội khôi phục sau cuộc khủng hoảng của chế độ chiếm hữu nô lệ. Chính sự phân công lao động này là điều kiện quan trọng để dẫn đến sự ra đời của các thành thị ở Tây Au trong thời kỳ trung đại.
Điều kiện xã hội
Thế nhưng, nếu chỉ có các điều kiện kinh tế như trên thì vẫn chưa dẫn đến sự ra đời của thành thị ở Tây Au; mà bên cạnh các điều kiện kinh tế đó, còn có sự tác động của điều kiện xã hội.
· Sự đối kháng giai cấp
Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các thành thị tại Tây Au là sự đối kháng giai cấp xảy ra giữa nông nô, cũng như giữa những người nông dân lệ thuộc khác với các lãnh chúa phong kiến.
- Những người nông nô có tay nghề thủ công chuyên nghiệp vì muốn thoát khỏi sự bóc lột của lãnh chúa phong kiến, nên họ đã tìm đủ mọi cách để trốn khỏi các trang trại phong kiến.
Những người làm nghề thủ công này tập hợp tại một địa phương và dân số dần dần tăng lên. Người tới lui mua bán, trao đổi với họ ngày càng nhiều. Vì vậy mà những thành phố công thương nghiệp tập trung dần dần xuất hiện.
- Đối với nông nô, do muốn thoát khỏi sự bóc lột của lãnh chúa phong kiến nên họ rời bỏ ruộng đất, đến vùng thành thị để sinh sống và trở thành cư dân của thành thị, làm cho dân cư thành thị ngày càng phát triển. Do đó, thành thị cũng ngày càng phát triển theo.
- Đối với lãnh chúa phong kiến và những giáo sĩ thuộc giáo hội Cơ đốc giáo, do thấy công thương nghiệp ở thành thị có thể mang đến nguồn thu nhập cho mình, nên họ thường kêu gọi những người nông nô bỏ trốn đến vùng đất của họ để sinh sống dưới sự thống trị của họ.
Bên cạnh đó, sự xuất hiện của thành thị còn làm cho chất lượng của đời sống của lãnh chúa càng nâng cao, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của lãnh chúa.
Mặt khác, lúc này hình thức thu địa tô chủ yếu là tô hiện vật, làm cho các hiện vật trong nhà lãnh chúa trở nên dư thừa, ông ta muốn bán những thứ đó đi để lấy tiền, và ông ta ủng hộ, tạo điều kiện cho sự ra đời ngày càng nhiều, ngày càng phát triển của thành thị.
· Cuộc chiến tranh thập tự
Diễn ra trong khoảng thế kỷ thứ 11. Mục đích của các cuộc thập tự chinh này là nhằm chiếm các vùng đất giàu có, màu mỡ của phương Đông, của vùng đất Jêrusalem. Mặc dù cuộc chinh chiến này có chiếm cứ được một số vùng đất ở phương Đông trong một thời gian nhất định, nhưng cuối cùng vẫn thất bại nặng nề. Tuy nhiên, qua cuộc thập tự chinh này, các tộc người Giecmanh (vừa thoát khỏi chế độ công xã thị tộc) đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm về mua bán đang phát triển của các quốc gia phương Đông, tạo lập được mối quan hệ thương mại với các quốc gia này, làm cơ sở cho việc phát triển các thành thị ở phương tây.
Từ những điều kiện kinh tế – xã hội nói trên, thành thị đã xuất hiện hàng loạt ở Tây Au từ khoản thế kỷ thứ 11 đến thế kỷ thứ 13 (chẳng hạn: Strasbourg, Saint Quentin, Saint Maur, Oxford, Frănkfut, Paris…
19/ Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện của chế độ đại diện đẳng cấp ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
Trả lời:
Điều kiện kinh tế - xã hội:
-   Thế kỷ 11 ở Tây Âu các quốc gia đều ở chế độ phong kiến phân quyền: Đất nước chia ra làm nhiều lãnh địa phong kiến hoàn toàn tự trị. Các nhà vua  chiếm giữ  được một số lãnh địa và thành thị lớn, xây dựng vương quyền tương đối hùng mạnh, khống chế các lãnh chúa phong kiến. Các lãnh chúa phong kiến đều manh nha bạo động muốn được độc lập.
-   Các vương triều đều ra sức củng cố quyền lực, làm suy yếu các lãnh chúa phong kiến bằng nhiều cách:
·                               Thế kỷ 12, khi mà thủ công nghiệp phát triển làm cho các thành thị không ngừng lớn mạnh. Thị dân đấu tranh với các lãnh chúa phong kiến, nhà vua ủng hộ thi dân với mong muốn làm cho quyền lực lãnh chúa suy yếu. Cùng với đó các giáo hội, nhà tu đều trở thành đồng minh của nhà vua  nhằm thoát khỏi sự xâm phạm của lãnh chúa phong kiến.
·                               Trong cuộc chiến tranh tang cường quyền lực nhà vua được sự ủng hộ của thị dân, nên địa vị của thị dân trong chính quyền của nhà vua  ngày càng được nâng cao.
-   Cùng với đó nhà vua có mâu thuẫn với giáo hội, nên các lãnh chúa phong kiến nổi dậy chống đối, trước tình thế đó nhà vua rất cần sự ủng hộ của các tầng lớp khác để làm áp lực với giáo hội. Do đó, nhà vua dung nạp cả những đại biểu của thị dân và kỵ sĩ vào các kỳ đại hội quan trọng, bên cạnh tăng lữ và quý tộc.
20/ Nội dung và ý nghĩa của hiến pháp tư sản Mỹ năm 1787
Năm 1787, Mỹ ban hành bản Hiến Pháp, trong đó ghi nhận thành lập Nhà nước Hợp chủng quốc Hoa Kỳ theo thể chế Cộng hoà Tổng thống và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo thuyết tam quyền phân lập. Về cơ cấu lãnh thổ, Hoa kỳ là nhà nước liên bang.
Nội dung của bản hiến pháp 1787:
Hiến Pháp Hoa Kì được phân chia làm 2 nội dung chính đó là :
Sự phân chia quyền lực Nhà nước thông qua tổ chức hoạt động bộ máy Nhà Nước và các quyền tự nhiên của con người.
Mục đích của việc quy định hai nội dung trên là để giới hạn quyền lực Nhà Nước và bảo vệ các quyền tự nhiên của con người tránh sự lạm quyền từ phía các cơ quan Nhà Nước.
21/ Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Mỹ sau cách mạng tư sản
Nhà nước Tư sản Mỹ là nhà nước Tư sản điển hình nhất của chính thể cộng hóa tổng thống. Ở chính thể này, tổng thông vừa là nguyên thủ Quốc gia, vừa là người đứng đầu cơ quan hành pháp. Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện, không thể bị nghị viện giải tán.
Hình thức cấu trúc của nhà nước Mĩ là nhà nước Liên bang, được tổ chức theo nguyên tắc “tam quyền phân lập”
Gồm 3 cơ quan chính là Nghị viện, Tổng thống và Pháp viện tối cao
Nghị viện nắm giữ chức năng lập pháp, mọi quyền lập pháp đều thuộc nghị viện. Nghị viện bao gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện. Thượng Nghị viện là cơ quan đại diện của các bang. Mỗi bang được bầu ra 2 thượng nghị sĩ. Hạ nghị viện là cơ quan dân biểu, gồm 435 nghị sĩ, nhiệm kì 2 năm. Chức năng quyền hạn của nghị viện Mỹ trên thực tế là kìm chế, đối trọng với các nhánh quyền lực khác, đặc biệt là quyền hành pháp. Nghị viện của Nhà nước tư sản Mỹ là nghị viện hoạt động có hiệu quả nhất và có quyền năng thực chất nhất.
Tổng thống là người nắm giữ quyền hành pháp, là người tuyệt đối quan trọng đối với nhà nước, là người duy nhất có quyền quản lý nhà nước. Có quyền thành lập Chính phủ, bổ nhiệm các quan chức nhà nước, nắm quyền quân sự và đối ngoại….
Pháp viện tối cao là cơ quan nắm giữ quyền tư pháp. Gồm 9 thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm và được sự chấp thuận của Nghị viện. Có quyền hạn tối cao về xét xử, xác định tính hợp hiến của bộ luật và giải thích pháp luật.
22/ Lý giải nguyên nhân nhà nước Mỹ tổ chức theo hình thức chính thể cộng hòa Tổng thống.
Chính phủ quốc gia lúc bấy giờ không có quân đội chung, 9 bang có quân đội riêng và một số bang khác lại có hải quân riêng, tồn tại rất nhiều loại tiền, cả tiền xu lẫn tiền giấy, của cả liên bang và tiểu bang. ( sự không thống nhất tiền tệ và không có quân đội chung)
Sự kết thúc chiến tranh đã để lại hậu quả nghiêm trọng đối với các nhà buôn, những người đã cung cấp vũ khí và hàng hóa cho quân đội,  họ đã mất đi những lợi thế có được,các chính sách thuế quan ở các bang có mâu thuẫn với nhau. (Các nhà buôn bị mất quyền lợi => kinh tế chậm phát triển)
Một chính quyền trung ương yếu kém, bị bó buộc trong ngoại giao với các nước khác.Hậu quả là một sự hỗn độn thực sự. (Bị nước ngoài bó buộc bởi quân sự)
Trong bối cảnh đó nảy sinh nhu cầu phải có một chính phủ trung ương mạnh hơn để thực thi một chính sách thống nhất.
Họ rất thận trọng với việc tập trung quyền lực cho 1 tổ chức hay cá nhân nào đó*.
Tư tưởng chủ đạo của những nhà lập Hiến pháp Hoa Kỳ là rất cần đến một nhà nước đủ mạnh để bảo vệ sự độc lập, phát triển kinh tế, duy trì an ninh quốc gia, nhưng cũng rất sợ sự tập trung quyền lực có thể trở thành sự chuyên chế của nhà nước. Với họ, Chính phủ hành pháp chỉ cần một cá nhân, với Quốc hội lập pháp, mặc dù là tập thể đông người bao gồm những đại diện do nhân dân bầu ra, nhưng rất có thể trở thành độc tài. Mà hậu quả độc tài của tập thể đông người cũng có tác hại không khác gì chế độ độc tài chuyên chế cá nhân của các vị vua chúa phong kiến Châu Âu. (Cẩn trọng với việc tập trung quyền lực)
Bên cạnh những nhu cầu khách quan, việc hình thành một cách thức tổ chức quyền lực nhà nước cũng bị ảnh hưởng bởi ý muốn chủ quan của những người sáng lập ra nước Mỹ, do nhu cầu của việc rút kinh nghiệm từ những bài học của lịch sử nhân loại. Các nhà lập quốc của Mỹ cho rằng, Quốc hội mặc dù là một tập thể đông người nhưng cũng không là gì cả, cũng có khi làm sai và nhất là có thể trở thành độc tài. Do đó, cần phải nghĩ ra các biện pháp nhằm kìm chế Quốc hội.
=> Từ tất cả các nguyên nhân trên mà chính thể cộng hòa tổng thống ra đời.
23/ Sự áp dụng học thuyết tam quyền phân lập và tổ chức theo cơ chế kìm chế - đối trọng trong bộ máy nhà nước tư sản Mỹ.
Sự áp dụng học thuyết tam quyền phân lập :
Không tập trung quyền hạn vào một người hay 1 tổ chức nhất định. Phân chia 3 quyền Lập pháp, hành pháp, tư pháp cho 3 cơ quan riêng biệt là Nghị viện, tổng thống và Tòa án.
24/ Nội dung và ý nghĩa của hiến pháp tư sản Mỹ năm 1787
Năm 1787, Mỹ ban hành bản Hiến Pháp, trong đó ghi nhận thành lập Nhà nước Hợp chủng quốc Hoa Kỳ theo thể chế Cộng hòa Tổng thống và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo thuyết tam quyền phân lập. Về cơ cấu lãnh thổ, Hoa kỳ là nhà nước liên bang.
Nội dung của bản hiến pháp 1787:
Hiến Pháp Hoa Kì được phân chia làm 2 nội dung chính đó là :
Sự phân chia quyền lực Nhà nước thông qua tổ chức hoạt động bộ máy Nhà Nước và các quyền tự nhiên của con người.
Mục đích của việc quy định hai nội dung trên là để giới hạn quyền lực Nhà Nước và bảo vệ các quyền tự nhiên của con người tránh sự lạm quyền từ phía các cơ quan Nhà Nước.
25/ Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Mỹ sau cách mạng tư sản
Nhà nước Tư sản Mỹ là nhà nước Tư sản điển hình nhất của chính thể cộng hóa tổng thống.ở chính thể này, tổng thông vừa là nguyên thủ Quốc gia, vừa là người đứng đầu cơ quan hành pháp. Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện, không thể bị nghị viện giải tán.
Hình thức cấu trúc của nhà nước Mĩ là nhà nước Liên bang, được tổ chức theo nguyên tắc “tam quyền phân lập”
Gồm 3 cơ quan chính là Nghị viện, Tổng thống và Pháp viện tối cao
Nghị viện nắm giữ chức năng lập pháp, mọi quyền lập pháp đều thuộc nghị viện. Nghị viện bao gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện. Thượng Nghị viện là cơ quan đại diện của các bang. Mỗi bang được bầu ra 2 thượng nghị sĩ. Hạ nghị viện là cơ quan dân biểu, gồm 435 nghị sĩ, nhiệm kì 2 năm. Chức năng quyền hạn của nghị viện Mỹ trên thực tế là kìm chế, đối trọng với các nhánh quyền lực khác, đặc biệt là quyền hành pháp. Nghị viện của Nhà nước tư sản Mỹ là nghị viện hoạt động có hiệu quả nhất và có quyền năng thực chất nhất.
Tổng thống là người nắm giữ quyền hành pháp, là người tuyệt đối quan trọng đối với nhà nước, là người duy nhất có quyền quản lý nhà nước. Có quyền thành lập Chính phủ, bổ nhiệm các quan chức nhà nước, nắm quyền quân sự và đối ngoại….
Pháp viện tối cao là cơ quan nắm giữ quyền tư pháp. Gồm 9 thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm và được sự chấp thuận của Nghị viện. Có quyền hạn tối cao về xét xử, xác định tính hợp hiến của bộ luật và giải thích pháp luật.
26/ Lý giải nguyên nhân nhà nước Mỹ tổ chức theo hình thức chính thể cộng hòa Tổng thống.
Chính phủ quốc gia lúc bấy giờ không có quân đội chung, 9 bang có quân đội riêng và một số bang khác lại có hải quân riêng, tồn tại rất nhiều loại tiền, cả tiền xu lẫn tiền giấy, của cả liên bang và tiểu bang. ( sự không thống nhất tiền tệ và không có quân đội chung)
Sự kết thúc chiến tranh đã để lại hậu quả nghiêm trọng đối với các nhà buôn, những người đã cung cấp vũ khí và hàng hóa cho quân đội,  họ đã mất đi những lợi thế có được,các chính sách thuế quan ở các bang có mâu thuẫn với nhau. (Các nhà buôn bị mất quyền lợi => kinh tế chậm phát triển)
Một chính quyền trung ương yếu kém, bị bó buộc trong ngoại giao với các nước khác.Hậu quả là một sự hỗn độn thực sự. (Bị nước ngoài bó buộc bởi quân sự)
Trong bối cảnh đó nảy sinh nhu cầu phải có một chính phủ trung ương mạnh hơn để thực thi một chính sách thống nhất.
Họ rất thận trọng với việc tập trung quyền lực cho 1 tổ chức hay cá nhân nào đó*.
Tư tưởng chủ đạo của những nhà lập Hiến pháp Hoa Kỳ là rất cần đến một nhà nước đủ mạnh để bảo vệ sự độc lập, phát triển kinh tế, duy trì an ninh quốc gia, nhưng cũng rất sợ sự tập trung quyền lực có thể trở thành sự chuyên chế của nhà nước. Với họ, Chính phủ hành pháp chỉ cần một cá nhân, với Quốc hội lập pháp, mặc dù là tập thể đông người bao gồm những đại diện do nhân dân bầu ra, nhưng rất có thể trở thành độc tài. Mà hậu quả độc tài của tập thể đông người cũng có tác hại không khác gì chế độ độc tài chuyên chế



Hoặc tải file Word : http://www.mediafire.com/view/?uee9covlyk69uda