Thứ Tư, 24 tháng 4, 2013

Tài liệu môn Xây dựng văn bản pháp luật

Tài liệu môn Xây dựng văn bản pháp luật  của cô Ths.Nguyễn Thị Oanh
Link tải tại đây:   http://www.mediafire.com/download.php?c35ox3c67f7mu9y

Thứ Ba, 23 tháng 4, 2013

Bài giảng môn Xây dựng văn bản pháp luật - Ths. Nguyễn Thị Oanh



CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1.1.   Văn bản pháp luật
1.1.1.   Khái niệm văn bản pháp luật
1.1.1.1.  Các quan điểm về văn bản pháp luật
Nói đến văn bản pháp luật, trước hết nó phải là văn bản và có chứa đựng yếu tố pháp luật. Tuy nhiên trong lý luận và thực tiễn hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau về yếu tố pháp luật trong văn bản và nội hàm của khái niệm văn bản pháp luật.
Quan điểm thứ nhất: coi văn bản pháp luật là một khái niệm đồng nhất với khái niệm văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ,… Vì quan điểm này cho rằng nói đến văn bản pháp luật là phải chứa đựng quy phạm pháp luật. Thực tế trên Internet, hay trong các bài báo thường đồng nhất hai khái niệm này.
Quan điểm thứ hai: coi văn bản  pháp luật là khái niệm bao hàm các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Ví dụ: Luật, Pháp lệnh, Quyết định bổ nhiệm cán bộ, Quyết định nâng lương,...Đây là quan điểm đã được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Vì cả hai loại văn bản này đều chứa đựng yếu tố pháp luật trong đó. Còn văn bản hành chính thông thường nằm ngoài nhóm văn bản này, nhưng vẫn thuộc nhóm văn bản quản lý Nhà nước.
Quan điểm thứ ba: cho rằng văn bản pháp luật là một khái niệm bao hàm cả ba nhóm văn bản: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường. Ví dụ như: Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh,…và các văn bản hành chính được các cơ quan Nhà nước dùng để giao dịch, ghi nhận, truyền đạt thông tin nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như thông báo, thông cáo, công văn, báo cáo, biên bản,…
Đây là quan điểm được nhiều người nhất trí, bởi vì nó vừa có cơ sở pháp lý, cơ sở  lý luận và cơ sở thực tiễn nhất định và được nghiên cứu trong phạm vi môn học này.
Cơ sở pháp lý: cả ba loại văn bản này đều được pháp luật quy định về trường hợp sử dụng, hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, thủ tục ban hành,...Trong các văn bản như: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Nghị định số 110 năm 2004 về công tác văn thư,...
Cơ sở lý luận: cả ba loại văn bản trên đều là phương tiện quản lý được các cơ quan Nhà nước sử dụng để tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý Nhà nước, và ở mức độ nhất định đều có giá trị bắt buộc thi hành ở những mức độ khác nhau đối với các đối tượng liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng sức cưỡng chế của Nhà nước.
Cơ sở thực tế: trong quản lý Nhà nước bên cạnh sử dụng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật, để ban hành hoặc hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cấp dưới, cơ quan cấp trên còn sử dụng một số văn bản hành chính, như: công văn, công điện để truyền đạt các thông tin hay ghi nhận các sự kiện trong quá trình quản lý và chúng phát huy tác dụng rất hiệu quả.
1.1.1.2.   Khái niệm văn bản pháp luật
Văn bản pháp luật là văn bản do các chủ thể quản lý Nhà nước ban hành theo hình thức và thủ tục do pháp luật quy định để thể hiện và nhằm áp đặt ý chí  của Nhà nước, truyền đạt thông tin hay ghi nhận các sự kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động quản lý của Bộ máy Nhà nước.
Với cách hiểu này khái niệm văn bản pháp luật bao gồm ba loại văn bản chính sau: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.
Vaên baûn quy phaïm phaùp luaät laø vaên baûn do cô quan Nhaø nöôùc coù thaåm quyeàn ban haønh theo thuû tuïc, trình töï do luaät ñònh, trong ñoù coù chöùa ñöïng quy taéc xöû söï chung, ñöôïc Nhaø nöôùc ñaûm baûo thöïc hieän nhaèm ñieàu chænh caùc quan heä xaõ hoäi theo ñònh höôùng Xaõ hoäi chuû nghóa.
Văn bản áp dụng pháp luật (văn bản cá biệt) laø loaïi vaên baûn do cô quan Nhaø nöôùc, caùn boä Nhaø nöôùc coù thaåm quyeàn ban haønh theo trình töï, thuû tuïc, teân goïi do luaät ñònh nhaèm giaûi quyeát nhöõng coâng vieäc cuï theå treân cô sôû aùp duïng nhöõng vaên baûn quy phaïm phaùp luaät ñaõ ñöôïc ban haønh, coù hieäu löïc thi haønh moät laàn ñoái vôùi moät hoaëc moät soá ñoái töôïng cuï theå.
Ví dụ: quyết định nâng lương, quyết định khen thưởng, kỷ luật,...
Văn bản hành chính là loại văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành dùng để trao đổi, liên hệ công tác, truyền đạt thông tin, hoặc ghi lại một sự việc trong quá trình quản lý.
Ví dụ: Văn bản dùng để thông tin, giao dịch, như: công văn, báo cáo, tờ trình, thông báo, thông cáo, công điện, giấy giới thiệu,…
Văn bản dùng để ghi nhận một sự kiện thực tế, như: biên bản, văn bằng, chứng chỉ, hóa đơn, giấy chứng nhận,…
1.1.2.   Đặc điểm của văn bản pháp luật
1.1.2.1.   Do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Chủ thể thứ nhất là Cơ quan Nhà nước: đây là chủ thể quan trọng nhất có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật.
Ví dụ: + cơ quan quyền lực (Quốc hội,…) ban hành Hiến pháp, Luật, …
+ Cơ quan  hành chính (Chính phủ,…) ban hành Nghị định
+ Cơ quan kiểm sát, xét xử (Tòa án, …) ban hành  Nghị quyết
Ngoài ra còn các chủ thể khác cũng có quyền ban hành văn bản pháp luật, đó là các cá nhân và tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền
Ví dụ: Thuyền trưởng được trao quyền ban hành quyết định tạm giữ người theo thục tục hành chính đối với người vi phạm hành chính khi tàu biển đã rời bến cảng,…
1.1.2.2.   Văn bản pháp luật được ban hành theo thủ tục pháp luật quy định
Ban hành văn bản pháp luật là một hình thức hoạt động của Nhà nước, trải qua nhiều giai đoạn theo thủ tục nhất định mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, được quy định trong các văn bản khác nhau như: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004, Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 sửa đổi, bổ sung năm 2005,…
1.1.2.3.  Văn bản pháp luật được trình bày theo hình thức pháp luật quy định
Pháp luật quy định về hình thức văn bản bao gồm: tên gọi và thể thức văn bản  (đó là tên, loại, những biểu hiện bên ngoài như các chi tiết thuộc về mẫu, bố cục và cách trình bày nội dung của văn bản). (Theo thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT - BNV - VPCP ngày 06/5/2005 hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản).
Ví dụ: cách ghi số của văn bản quy phạm pháp luật: Số: …/2008/QĐ-UBND
Khi soạn thảo văn bản để giải quyết một công việc cụ thể nào đó phải căn cứ vào quy định của pháp luật và nội dung, tính chất của công việc để lựa chọn một loại văn bản phù hợp với cách trình bày theo đúng thể thức pháp luật quy định.
1.1.2.4.  Văn bản pháp luật có nội dung là ý chí của chủ thể ban hành nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Hoạt động quản lý Nhà nước là sự tác động có ý chí. Sự tác động này thể hiện thông qua nhiều công cụ, phương tiện nhưng chủ yếu là văn bản pháp luật. Ý chí đó được xác lập trên cơ sở pháp luật hiện hành và nhận thức chủ quan của cán bộ, công chức Nhà nước về các quan hệ xã hội. Tính ý chí làm cho các văn bản này có giá trị bắt buộc thi hành đối với mọi đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước.
1.1.2.5.   Văn bản pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện
Để bảo đảm thực hiện các văn bản pháp luật trên thực tế, Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, như: tuyên truyền, giáo dục và đặc biệt là biện pháp cưỡng chế. Nếu các cá nhân, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước.
1.1.2.6.   Văn bản pháp luật được xác lập bằng ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ viết giúp chủ thể ban hành văn bản pháp luật trình bày đầy đủ, mạch lạc tòan bộ ý chí của mình về các vấn đề phát sinh trong quản lý Nhà nước, do đó đối với các vấn đề quan trọng mà pháp luật quy định thì chủ thể quản lý bắt buộc phải ban hành văn bản pháp luật, tức là sử dụng ngôn ngữ viết.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, mỗi nhóm trong hệ thống văn bản pháp luật còn có một số nét đặc thù về nội dung, tính chất và vai trò trong quản lý Nhà nước, như:
Văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn, là cơ sở để ban hành ra các văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.
Văn bản áp dụng pháp luật có chứa đựng những mệnh lệnh cá biệt, áp dụng một lần trong từng trường hợp cụ thể.
Văn bản hành chính có chứa đựng các quy tắc chung mang tính pháp lý hoặc những mệnh lệnh cá biệt, được ban hành để tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
1.1.3.   Yêu cầu của văn bản pháp luật
1.1.3.1.   Yêu cầu về nội dung văn bản pháp luật
-   Văn bản pháp luật phải có nội dung phù hợp với đường lối của Đảng
Pháp luật chính là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cầm quyền. Do đó nội dung văn bản pháp luật phải phán ánh kịp thời đường lối, chính sach của Đảng trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực.
       -  Văn bản pháp luật phải có nội dung phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhân dân lao động.
Nhân dân lao động vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quyền lực Nhà nước.
Với vai trò là chủ thể của quyền lực Nhà nước, nhân dân sử dụng pháp luật để thể hiện ý chí của mình trong việc đóng góp ý kiến và thảo luận các vấn đề kinh tế, xã hội của địa phương, của cả nước.
Với vai trò là đối tượng của quyền lực Nhà nước, nhân dân là đối tượng chủ yếu thực thi pháp luật, để pháp luật đi vào thực tế đời sống thì pháp luật thể hiện trong nội dung các văn bản pháp luật phải phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
-  Văn bản pháp luật phải có nội dung hợp pháp
Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung hợp pháp thể hiện ở việc văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật phải phù hợp và thống nhất với nội dung của các văn bản do cơ quan cấp trên ban hành, tức là nội dung của văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với nội dung của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Ví dụ: Nghị định của Chính Phủ phải phù hợp với Hiến pháp.
Đối với văn bản áp dụng pháp luật, sự hợp pháp thể hiện ở việc các mệnh lệnh đưa ra phải phù hợp với các quy phạm pháp luật hiện hành về nội dung và mục đích điều chỉnh. Vì văn bản áp dụng pháp luật chính là sự cụ thể hóa quy phạm pháp luật vào những tình huống xác định để giải quyết những vấn đề cụ thể. Ví dụ: Quyết định thôi việc phải phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động.
Văn bản hành chính, do nội dung có thể là các quy định mang tính quy phạm, cũng có thể là những mệnh lệnh cá biệt nên sự hợp pháp của chúng được xem xét tương tự như đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
Ví dụ: Công văn có nội dung hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuế được coi là hợp pháp khi phù hợp với quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế.
-  Văn bản pháp luật phải có tính khả thi
Tính khả thi của văn bản pháp luật thể hiện ở các nội dung sau
Thứ nhất đó là sự  phù hợp giữa nội dung văn bản với các điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại. Nếu văn bản phản ánh chính xác, kịp thời những vấn đề đặt ra từ thực tiễn, phù hợp quy luật kinh tế sẽ tạo ra những đòn bẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội, là nguyên nhân làm giảm sút hiệu quả của quản lí Nhà nước.
Thứ hai yêu cầu về tính khả thi còn đòi hỏi văn bản pháp luật  phải có các quy định, các mệnh lệnh chi tiết, cụ thể để dễ dàng triển khai thực hiện trong thực tiễn, phù hợp với khả năng của các cơ quan có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện và phù hợp với nhận thức pháp luật của các đối tượng liên quan.
Thứ ba, tính khả thi của văn bản pháp luật xét dưới góc độ khoa học pháp lý thể hiện ở việc sử dụng ngôn ngữ, xây dựng kết cấu văn bản, bố cục logic, chặt chẽ, cách diễn đạt cô đọng, khoa học, ngôn ngữ chính xác, một nghĩa,…
-  Văn bản pháp luật phải có nội dung tương thích với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
Yêu cầu này được đặt ra đối với các văn bản quy phạm pháp luật. Để đảm bảo yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải có sự tương thích về nhiều lĩnh vực đặc biệt là sự tương thích, tính minh bạch, rõ ràng  về pháp luật.
1.1.3.2.   Yêu cầu về hình thức văn bản pháp luật
   Yêu cầu về hình thức văn bản đòi hỏi phải đáp ứng được hai yêu cầu sau:
   Yêu cầu về tên gọi của văn bản là sự phản ánh những giới hạn về quyền lực của cơ quan ban hành văn bản, với mỗi cơ quan để giải quyết công việc gì, trong lĩnh vực nào và ở mức độ nào chỉ được quyền ban hành văn bản với tên gọi cụ thể theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Chính phủ ban hành Nghị định, HĐND ban hành Nghị quyết,…
   Yêu cầu về thể thức văn bản: thể thức văn bản pháp luật là kết cấu về hình thức của văn bản theo quy định của pháp luật. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thể thức văn bản gồm một số đề mục được trình bày ở những vị trị xác định trong văn bản như sau:
-   Quốc hiệu
Nội dung. Quốc hiệu ghi nhận tên nước (Việt Nam), chế độ chính trị (Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa) và mục tiêu lí tưởng của Nhà nước (Độc lập - Tự do - Hạnh phúc)
Ý nghĩa: Thể hiện tính quyền lực Nhà nước, vì chỉ có văn bản của Cơ quan Nhà nước mới bắt buộc ghi quốc hiệu. Đồng thời khẳng định sự tồn tại của chính thể tại thời điểm xác định. Ở các nước quốc hiệu chỉ còn tên nước và chính thể
Cách trình bày: trình bày ở bên phải, phía trên cùng của văn bản, dòng trên là tên nước và chế độ chính trị viết chữ in hoa, đứng đậm, cỡ chữ 12-13, dòng duới là mục tiêu được viết chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 12-13. Phía dưới có gạch ngang độ dài bằng dòng chữ. Ví dụ:
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
                Ñoäc laäp- Töï do- Haïnh phuùc
-   Tên cơ quan ban hành
Nội dung. Tên cơ quan ban hành văn bản được trình bày theo một trong hai cách sau:
Cách thứ nhất. Chỉ ghi tên cơ quan ban hành khi cơ quan đó có sự độc lập cao trong quan hệ với cơ quan cấp trên
Ví dụ: cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý có thẩm quyền chung, TAND, cơ quan có thẩm quyền chuyên môn ở Trung ương,…
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI


 
Cách thứ hai. Ghi tên hai cơ quan khi cơ quan ban hành văn bản  có sự lệ thuộc khá lớn vào cơ quan cấp trên trong hoạt động của mình.
Ví dụ: Cơ quan có thẩm quyền chuyên môn ở địa phương thuộc UBND các cấp, các cục (quản lý), các vụ (Phụ trách một mảng), các viện (nghiên cứu), VKS địa phương
       BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
 

Ghi nhiều cơ quan ban hành (thường là văn bản liên tịch): cơ quan tổ chức nào chỉ đạo ghi trước. Ví dụ: Bộ - Bộ - Cơ quan ngang Bộ
Cách trình bày: tên cơ quan ban hành được trình bày ngang hàng với Quốc hiệu, về phía trái văn bản.
Dòng cơ quan tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp viết chữ in hoa, cỡ 12-13, không đậm.
Dòng cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, có đậm, phía dưới có gạch ngang, độ dài bằng 1/2 hoặc  1/3 độ dài chữ, đặt cân đối ở giữa.
Ý nghĩa. Xác định được văn bản do ai ban hành và cho biết vị trí của cơ quan ban hành trong Bộ máy Nhà nước.
-   Số, kí hiệu
Nội dung.
Số được đánh liên tục cho các văn bản do mỗi cơ quan ban hành trong một khoảng thời gian nhất định theo các tiêu chí khác nhau.
Đánh số theo loại văn bản áp dụng cho văn bản quy phạm pháp luật hoặc khi có nhiều văn bản được ban hành trong một năm đối với các loại văn bản khác.
Mỗi loại đánh theo một dãy số riêng; bắt đầu bằng số 01, tính từ ngày 01/01 hoặc ngày đầu tiên của nhiệm kỳ; và kết thúc vào ngày 31/12 hoặc ngày cuối cùng của nhiệm kỳ.
Đánh số tổng hợp khi cơ quan ban hành số văn bản không nhiều trong một năm à không áp dụng cho văn bản quy phạm pháp luật.
Đánh số theo loại việc khi cơ quan ban hành văn bản chia công việc của cơ quan thành từng nhóm khác nhau à không áp dụng cho văn bản quy phạm pháp luật.
Năm ban hành văn bản chỉ áp dụng với văn bản quy phạm pháp luật
Được ghi đủ 4 chữ số sau phần Số của văn bản, phân cách bằng dấu gạch chéo.
Kí hiệu
Đánh kí hiệu theo cơ quan ban hành, gồm hai phần:
Chữ viết tắt của tên loại văn bản
Chữ viết tắt của tên cơ quan ban hành
Và được nối bằng dấu gạch ngang “-“
Đánh theo loại việc: không dùng cho văn bản quy phạm pháp luật
Gồm tên loại văn bản và phần viết tắt loại việc mà văn bản giải quyết
Ví dụ:  Số: …/QĐ-XP (xử phạt vp hc)
 Lưu ý:
       Có thể đánh số theo loại việc mà không phải đánh kí hiệu theo loại việc và ngược lại.
 Một số văn bản riêng biệt:
    Đối với công văn kí hiệu chỉ ghi tên cơ quan ban hành, hoặc có thể ghi thêm đơn vị soạn thảo thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan đó
Ví dụ: Số: …/VPCP-HC àCV của VPCP do Vụ hành chính soạn thảo
Văn bản của TAND,VKSND: kí hiệu dùng chữ viết tắt tên loại việc mà văn bản giải quyết và chữ viết tắt tên cấp xử lí công việc, hoặc chỉ có tên loại việc
Ví dụ: Số: …/HS-ST à hình sự-sơ thẩm
Ví dụ 2: Số: …/HS-AN à Hình sự-An ninh
Ý nghĩa. Số và ký hiệu giúp cho việc vào sổ, phân loại, sắp xếp vào hồ sơ và trra tìm văn bản được dễ dàng.
Đồng thời nắm được số lượng văn bản mà cơ quan đã làm ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Cách trình bày.
Số, kí hiệu trình bày ở dưới tên cơ quan ban hành, kiểu thường, đứng, riêng kí hiệu được viết bằng chữ in hoa.
 Đối với văn bản quy phạm pháp luật, Sốàgạch chéoànăm ban hànhàkí hiệu
Ví dụ: Số: 12/2008/NĐ-CP
Còn các văn bản khác không có năm ban hành: Số àgạch chéo àkí hiệu
-  Địa danh, thời gian ban hành văn bản
   Nội dung:
*  Địa danh: tên gọi chính thức của  đơn vị hành chính
Văn bản do cơ quan, tổ chức Trung ương ban hành: ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh (nếu có) nơi cơ quan tổ chức đóng trụ sở
Ví dụ: văn bản của Nhà máy thủy điện Hòa Bình trụ sở tại thị xã Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình ghi tên Hòa bình
Văn bản do cơ quan, tổ chức cấp tỉnh ban hành tên cơ quan ban hành được xác đinh như sau:
Đối với thành phố trực thuộc trung ương tên cơ quan ban hành là tên thành phố đó.
Đối với tỉnh là tên thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc huyện nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ  sở .
Văn bản do cơ quan, tổ chức cấp huyện là tên của huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh.
Văn bản do UBND, HĐND, các tổ chức cấp xã ghi tên xã, phường, thị trấn
Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ quốc phòng.
* Ngaøy, thaùng, năm ban hành
   Ngaøy thaùng naêm laø thôøi ñieåm vaên baûn ñöôïc thoâng qua hoaëc thôøi ñieåm vaên baûn ñöôïc ban haønh.
 Vò trí vaø caùch trình baøy: Ñòa danh vaø ngaøy thaùng naêm laø thaønh phaàn coù theå ñöôïc trình baøy ôû nhieàu vò trí khaùc nhau trong vaên baûn tuøy theo loaïi vaên baûn:
Trình baøy ôû cuoái vaên baûn, ngay döôùi phaàn noäi dung, phía treân chöõ kyù đối với Hiến pháp, luật, pháp lệnh, văn bản pháp quy phụ.
Ví dụ:                                                                                    Hà nội, ngày….tháng….năm….
                                                                                TM.ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
                                                                                                 CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trình baøy döôùi quoác hieäu vaø tieâu ngöõ, leäch veà phía beân phaûi cuûa vaên baûn, đối với các văn bản pháp luật khác.
Ñòa danh ghi tröôùc, ngaøy thaùng naêm ghi sau, hai thaønh phaàn naøy caùch nhau bôûi moät daáu phaåy. Ñoái vôùi nhöõng soá chæ ngaøy döôùi 10 vaø chæ thaùng döôùi 3 thì phaûi theâm soá 0 ôû phía tröôùc, naêm phaûi ghi ñuû boán chöõ soá ñeå ñaûm baûo tính chính xaùc cuûa vaên baûn.
-    Teân vaên baûn vaø trích yeáu
  Teân vaên baûn
   Teân vaên baûn chính laø teân cuûa vaên baûn quaûn lyù nhaø nöôùc ñöôïc phaùp luaät quy ñònh thuoäc thaåm quyeàn ban haønh cuûa cô quan.
Hieän nay, teân cuûa vaên baûn ñöôïc xaùc ñònh theo caùc caên cöù sau:
Thöù nhaát teân vaên baûn teân loaïi vaên baûn và teân chuû theå ban haønh vaên baûn. Cách này  được sử dụng cho nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị,…
Thöù hai teân vaên baûn  laø teân loaïi vaên baûn vaø teân loaïi vieäc. Cách này đươc sử dụng cho Luật, pháp lệnh, các quyết định là văn bản áp dụng pháp luật. Ví dụ: Luật đất đai
Thöù ba teân vaên baûn laø teân loaïi vaên baûn. Cách này được sử dụng cho Hiến pháp, thông tư, cáo trạng, kháng nghị, bản án,…
Riêng công văn, khi trình bày không ghi tên văn bản.
Teân vaên baûn ñöôïc trình baøy ôû trang ñaàu, chính giöõa vaên baûn, döôùi thaønh phaàn ñòa danh vaø ngaøy thaùng năm baèng chöõ  in lôùn, đậm vaø khoâng ñöôïc vieát taét .
Trích yeáu
Trích yeáu laø moät caâu toùm taét ngaén goïn vaø chính xaùc noäi dung cuûa vaên baûn.
Ñoái vôùi nhöõng vaên baûn coù teân thì trích yeáu ñöôïc trình baøy phía döôùi teân cuûa vaên baûn. Neáu laø vaên baûn khoâng coù teân (coâng vaên) thì trích yeáu ñöôïc trình baøy döôùi thaønh phaàn soá vaø kyù hieäu.
Trích yeáu ñöôïc trình baøy baèng chöõ thöôøng, chöõ ñaàu doøng vieát hoa, bắt đầu bằng chữ “Về…”.
- Noäi dung vaên baûn
 Caên cöù ban haønh vaên baûn
Caên cöù ban haønh vaên baûn laø nhöõng cô sôû phaùp lyù vaø cô sôû thöïc tieãn cuûa vieäc ban haønh vaên baûn. Thaønh phaàn naøy ñaûm baûo tính hôïp phaùp vaø hôïp lyù cuûa vaên baûn.
 Ñaây laø thaønh phaàn khoâng baét buoäc phaûi coù trong moïi loaïi vaên baûn.
Caên cöù ban haønh vaên baûn ñöôïc trình baøy döôùi teân vaên baûn vaø trích yeáu. Coù theå trình baøy töøng caên cöù ban haønh vaên baûn theo phöông phaùp gaïch ñaàu doøng, moãi gaïch ñaàu doøng laø moät caên cöù; cuõng coù theå trình baøy caên cöù ban haønh vaên baûn nhö moät ñoaïn vaên.
Noäi dung vaên baûn
Noäi dung laø phaàn quan troïng nhaát cuûa vaên baûn, theå hieän yù chí cuûa chuû theå ban haønh vaên baûn. Noäi dung vaên baûn ñöôïc trình baøy döôùi teân vaên baûn, trích yeáu vaø caên cöù ban haønh vaên baûn (neáu coù). Tùy loại văn bản mà nội dung khác nhau.
- Chöõ kyù
Khaùi nieäm: Chöõ kyù laø daáu hieäu rieâng cuûa ngöôøi coù thaåm quyeàn ñöôïc theå hieän treân vaên baûn.
Vò trí vaø caùch trình baøy: Thaønh phaàn chöõ kyù ñöôïc trình baøy ôû döôùi phaàn noäi dung, veà phía beân phaûi cuûa vaên baûn (ngang vôùi thaønh phaàn nôi nhaän).
Phía treân chöõ kyù phaûi ghi roõ theå thöùc kyù vaø chöùc vuï cuûa ngöôøi kyù, phía döôùi chöõ kyù phaûi ghi roõ hoï vaø teân.
Caùc tröôøng hôïp kyù:
- Kyù thay maët (TM) khi văn bản pháp luật được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết tập thể và quyết định theo đa số. Ví dụ:                TM.UBTVQUH
                                                                                  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
- Kyù tröïc tieáp đối với cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng
- Kyù thay (KT) khi cấp phó ký do sự ủy quyền của cấp trưởng
- Kyù thöøa leänh (TL) khi cấp trên ủy quyền cho cấp dưới trực tiếp ký trong thời gian không hạn chế (ủy quyền thường xuyên)
- Kyù thöøa uûy quyeàn (TUQ) khi ủy quyền cho cán bộ, công chức trong cơ quan ký với sự hạn chế về thời gian hoặc nội dung công việc được ủy quyền.
- Kyù quyeàn (Q) khi người đứng đầu cơ quan được bổ nhiệm là quyền cấp trưởng.
- Daáu cô quan
Khaùi nieäm: Daáu cô quan laø daáu hieäu rieâng cuûa cô quan coù thaåm quyeàn ñöôïc theå hieän treân vaên baûn.
Vò trí: Daáu cô quan phaûi ñöôïc ñoùng baèng möïc ñoû (maøu côø), ñoùng ñuùng chieàu, truøm leân chöõ kyù trong khoaûng 1/4 ñeán 1/3 chöõ kyù veà phía beân traùi.
Daáu chæ möùc ñoä maät, khaån
- Daáu chæ möùc ñoä bí maät cuûa vaên baûn coù ba möùc laø: maät, toái maät vaø tuyeät maät.
- Daáu chæ möùc ñoä - Daáu chæ möùc ñoä khaån caáp cuûa vaên baûn cuõng coù ba möùc laø khaån, thöôïng khaån vaø hoûa toác.
  Daáu chæ möùc ñoä khaån caáp cuûa vaên baûn cuõng coù ba möùc laø: khaån, thöôïng khaån vaø hoûa toác.
- Daáu chæ möùc ñoä maät, khaån ñöôïc ñoùng ôû goùc treân, beân traùi, döôùi thaønh phaàn soá vaø kyù hieäu cuûa vaên baûn. Ñoái vôùi coâng vaên thì daáu chæ möùc ñoä maät, khaån ñöôïc ñoùng ôû döôùi phaàn trích yeáu.
- Nôi nhaän
Khaùi nieäm: Nôi nhaän laø phaàn ghi roõ teân nhöõng ñoái töôïng tieáp nhaän vaên baûn hoaëc thi haønh vaên baûn.
Thoâng thöôøng, vaên baûn ñöôïc göûi tôùi nhöõng nhoùm ñoái töôïng sau:
- Caùc cô quan, toå chöùc coù quyeàn kieåm tra, giaùm saùt hoaït ñoäng cuûa cô quan ban haønh vaên baûn.
- Caùc cô quan, toå chöùc, caù nhaân coù traùch nhieäm thi haønh vaên baûn.
- Caùc cô quan, toå chöùc, caù nhaân coù lieân quan ñeán vieäc thi haønh vaên baûn (nhö phoái hôïp thi haønh, taïo ñieàu kieän cho vieäc thi haønh).
- Nôi löu vaên baûn.
Vò trí vaø caùch trình baøy: Nôi nhaän ñöôïc trình baøy döôùi phaàn noäi dung, veà phía beân traùi cuûa vaên baûn (ngang vôùi phaàn chöõ kyù).
Nôi nhaän ñöôïc trình baøy baèng chöõ thöôøng, theo phöông phaùp gaïch ñaàu doøng, moãi gaïch ñaàu doøng laø teân cuûa moät hoaëc moät nhoùm ñoái töôïng ñöôïc nhaän vaên baûn.
1.1.3.3.   Yêu cầu về ngôn ngữ văn bản pháp luật
Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng hàng đầu để thể hiện ý chí của cấp có thẩm quyền. Chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua việc ban hành các văn bản, trong đó ngôn ngữ đóng vai trò trung gian. Thông  qua ngôn ngữ, chủ thể ban hành văn bản thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình và khi đọc văn bản, người tiếp nhận hiểu được ý chí đó. Như vậy ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của văn bản
Tiếng việt hiện đại chia làm 5 phong cách chính
+ Phong cách khẩu ngữ là những ngôn ngữ dùng trong nói, giao tiếp thông thường.
+ Phong cách văn chương là ngôn ngữ dùng trong lĩnh vực văn chương.
+ Phong cách chính luận là ngôn ngữ dùng trong chính trị-xã hội.
+ Phong cách khoa học là ngôn ngữ dùng trong khoa học.
+ Phong cách hành chính là ngôn ngữ dùng trong pháp luật và quản lý Nhà nước.
Hiểu một cách khái quát, ngôn ngữ văn bản pháp luật là hệ thống những từ và quy tắc kết hợp chúng trong tiếng Việt, được Nhà nước sử dụng để thiết lập các văn bản pháp luật.
 - Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ viết
 Phải sử dụng ngôn ngữ viết bởi vì thứ nhất là có thể lựa chọn các từ, nghĩa có tính chính xác cao, lập các câu có kết cấu ngữ pháp chặt chẽ, hoàn chỉnh, nhờ đó có thể trình bày cụ thể, rõ ràng ý chí của chủ thể ban hành.
Đồng thời cũng giúp các cơ quan Nhà nước thuận lợi trong việc sao gửi, nghiên cứu, lưu trữ thông tin.
- Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ tiếng Việt
Văn bản pháp luật phải được viết bằng tiếng Việt, phải tuân thủ những quy tắc chung của tiếng Việt. Vì tiếng Việt là tiếng mang tính thông dụng, phổ biến được đại đa số người dân trên đất nước sử dụng. Do đó văn bản phải viết bằng tiếng Việt thì mới có thể phổ biến tới nhiều đối tượng mang lại hiệu quả cao trong quản lý Nhà nước.
- Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ được Nhà nước  sử dụng chính thức
Xuất phát từ đặc thù của văn bản pháp luật là mang tính quyền lực Nhà nước nên ngôn ngữ văn bản pháp luật phải là ngôn ngữ chuẩn quốc gia, được Nhà nước sử dụng chính thức. Để ngôn ngữ được sử dụng chính thức trong xây dựng văn bản pháp luật đòi hỏi phái đáp ứng được các đặc tính sau
Trước hết, ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm túc.
Tính nghiêm túc làm cho văn bản mang tính trang nghiêm, uy quyền của Nhà nước được nâng cao và pháp luật được tôn trọng.
Tính nghiêm túc đòi hỏi người soạn thảo không được sử dụng khẩu ngữ, tiếng lóng, tiếng tục, tránh dùng những từ thô thiển, thiếu nhã nhặn, đả kích hoặc châm biếm.
Ví dụ: gọi Bị cáo là y, thị, hắn,…
Cũng nên tránh sử dụng các yếu tố ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm, như: dấu chấm than, dấu chấm hỏi, văn tả cảnh, văn vần, lối viết văn hoa, sáo rỗng.
Thứ hai, ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải đảm bảo tính chính xác.
Tính chính xác của ngôn ngữ văn bản pháp luật giúp cho việc thể hiện ý chí của Nhà nước được rõ ràng, tạo ra cách hiểu chung thống nhất về ý đồ của người ban hành.
Tính chính xác thể hiện ở các nội dung khác nhau:
Yêu cầu thứ nhất, ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác về chính tả, nghĩa là viết đúng các âm, vần, tiếng, từ, chữ viết hoa, viết tắt, tên riêng tiếng Việt, tên riêng nước ngoài… theo chuẩn quốc gia.
Ví dụ:  Trong văn bản quản lý N  nước từ viết tắt thường được sử dụng trong một số trường hợp sau:
+ Để trình bày một số  đề mục hình thức văn bản quản lý Nhà nước như: ký hiệu, chữ ký,...
+ Để trình bày tên một cơ quan, tổ chức hoặc một số thuật ngữ chuyên ngành
Ví dụ: UBND, HĐND
Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao viết tắt là BOT
Hay cách viết hoa được quy đinh như sau: tên riêng tiếng Việt, tên nước, tên địa danh viết hoa tất cả các chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. Ví dụ: Hồ Chí Minh, Việt Nam…
Yêu cầu thứ hai, ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác về nghĩa của từ
Ngữ nghĩa bao gồm nghĩa từ vựng và nghĩa ngữ pháp
-   Nghĩa từ vựng
Để sử dụng từ đúng nghĩa ngữ pháp trước hết là từ được sử dụng phải biểu đạt chính xác nội dung cần thể hiện. Ví dụ: Phá hoại là làm hư hại (thường là hoa màu), phá hoại là cố ý làm cho hỏng, cho bị thiệt hại nặng, phá hủy là làm hư hỏng nặng không dùng được nữa.
Không sử dụng từ làm phát sinh cách hiểu đa nghĩa, hoặc mập mờ, không rõ nội dung
Cũng như không sử dụng từ mang sắc thái văn chương như: từ sơn hà, phong ba, mỹ lệ,...và dùng đúng nghĩa biểu thái của từ. Thường trong văn bản pháp luật ít sử dụng từ biểu thái (thể hiện thái độ, tình cảm của con người).
-   Nghĩa ngữ pháp có nghĩa là phải xác định từ thuộc loại từ nào trước khi sử dụng, với loại từ đó nó có ý nghĩa như thế nào và có thể phối hợp với những loại từ nào trong cùng một câu, vị trí của nó trong câu,...
Thứ ba, ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác trong cách viết câu và sử dụng dấu câu.
Trong tiếng việt có các loại câu sau: Câu tường thuật (câu trần thuật); câu nghi vấn (câu hỏi); câu cảm thán; câu cầu khiến.
Trước hết câu phải đúng quy tắc ngữ pháp tiếng việt: tức là phải có cả hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ. Đối với các câu dài, nhiều vế, nhiều bộ phận phải tách ra theo quy tắc dùng các cặp liên: tuy – nhưng, nếu – thì, không những – mà còn và dùng các dấu câu, đặc biệt là dấu chấm phẩy và phân chia thành những đơn vị nhỏ hơn, có đánh số thứ tự.
Câu phải rõ nghĩa và câu trong ngôn ngữ văn bản quản lý Nhà nước có thể là câu khẳng định hoặc câu phủ định, câu chủ động hoặc câu bị động.
Câu phải được đánh dấu câu phù hợp. Ví dụ: dấu chấm (.) dùng để kết thúc câu trần thuật, dấu hai chấm (:) để báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý giải thích, thuyết minh,..., dấu ngang cách (-) dùng để phân biệt thành phần chêm xen, đặt giữa những lời đối thoại. Hạn chế sử dụng dấu ba chấm (…), dấu vân vân (v.v).
Đồng thời câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù hợp với tư duy người Việt và với pháp luật hiện hành.
Ví dụ: Nghị định của Thủ tướng Chính phủ là sai, vì nghị định thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ.
Bên cạnh đó câu phải đảm bảo một số yêu cầu khác, như: câu phải có thông tin, phải phù hợp với chủ thể tham gia giao tiếp, với hoàn cảnh giao tiếp, các câu phải liên kết một cách chặt chẽ, thống nhất với nhau
Thứ tư, ngôn ngữ pháp luật phải có tính thống nhất.
Để đảm bảo tính thống nhất cho ngôn ngữ văn bản pháp luật khi sử dụng các từ, ngữ phải đảm bảo sự thống nhất ở cả hai phương diện trước hết là trong cùng một văn bản pháp luật và trong cả hệ thống văn bản pháp luật.
Trong cùng một văn bản, việc sử dụng các từ, ngữ không thống nhất khi diễn đạt về cùng một vấn đề gây khó khăn không nhỏ cho người tiếp nhận văn bản, ảnh hưởng tới chính xác của văn bản. Ví dụ: khi quy định về thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật nhưng Hiến pháp lại dùng nhiều từ khác nhau: Quốc hội làm hiến pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra pháp lệnh, Chủ tịch nước  ban hành lệnh, quyết định.
Trong cả hệ thống văn bản pháp luật, cần thống nhất về nghĩa cho các từ, ngữ được sử dụng để chỉ cùng một khái niệm trong các văn bản pháp luật khác nhau.
Thứ năm, ngôn ngữ văn bản pháp luật phải có tính phổ thông
Do trình độ học vấn và nhận thức pháp luật giữa các vùng, miền và dân tộc có sự khác nhau. Vì vậy, tính phổ thông của ngôn ngữ trong văn bản pháp luật sẽ giúp cho mọi người cùng có thể hiểu đúng, chínnh xác về pháp luật. Đồng thời, nó giúp cho việc kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật được nhanh chóng, dễ dàng.
Ngôn ngữ phổ thông được hiểu là ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên trên phạm vi toàn quốc. Để đảm bảo tính phổ thông trong ngôn ngữ văn bản pháp luật người soạn thảo cần quan tâm một số quy tắc sử dụng một số nhóm từ đặc biệt sau:
 Cách sử dụng từ cổ
Trong ngôn ngữ văn bản pháp luật thường chỉ sử dụng từ cổ  khi chưa có từ khác thay thế.
   Một số từ cổ đã được thay thế trong ngôn ngữ văn bản quản lý Nhà nước
Người lính là quân nhân; Đàn bà là phụ nữ, Người ở là người giúp việc; người làm thuê là Người lao động.
Về sử dụng từ mới
Do cách hiểu, cách nhìn nhận về ngôn ngữ thay đổi, một số từ mới được đưa vào sử dụng trong ngôn ngữ văn bản quản lý Nhà nước như: các từ có sẵn trong tiếng việt nhưng được sử dụng với nghĩa không hoàn toàn giống như cũ. Ví dụ: trẻ em, trong tiếng việt là những người chưa trưởng thành, nhưng trong pháp luật lại là những người dưới 16 tuổi đây là một từ mới.
Hoặc ghép nhiều từ thành một từ, hoặc ghép bộ phận của các từ với nhau. Ví dụ: vốn, pháp luật, quy định hình thành từ “vốn pháp định”
Từ mới cũng có thể hình thành một từ hoàn toàn mới về cấu trúc. Ví dụ: Người dự sự là Người có quyền và lợi ích liên quan, hoặc do phiên âm từ tiếng nước ngoài (liên quan quan hệ quốc tế)
 Sử dụng từ địa phương
Nên tránh sử dụng từ địa phương trong văn bản quản lý Nhà nước, trừ những trường hợp sau đây: từ địa phương có nội dung là những sự vật, hiện tượng chỉ có ở địa phương đó mà không phổ biến trong cả nước hoặc từ địa phương đã trở thành phổ biến trong cả nước
 Sử dụng thuật ngữ chuyên ngành
Chỉ sử dụng trong ngôn ngữ văn bản quản lý Nhà nước khi đề cập đến những nội dung mang tính chuyên môn và đối tựơng thi hành  chủ yếu là những nhà chuyên môn.
Không được sử dụng khi nghĩa chưa được Nhà nước xác định chính thức.
Một nội dung được biểu đạt bằng nhiều thuật ngữ chuyên ngành khác nhau phải lựa chọn một thuật ngữ tiêu biểu để đặt ra quy định chính thức trong pháp luật về nội dung của thuật ngữ đó.
Về từ ngữ dân gian, ngôn ngữ nói
Từ ngữ dân gian là ngôn ngữ văn học (thơ ca, hò vè,...); tiếng thông tục, tiếng lóng,...
Ngôn ngữ nói là khẩu ngữ được sử dụng trong giao tiếp bằng tiếng nói.
Nên tránh sử dụng hai loại ngôn ngữ này trong văn bản quản lý Nhà nước.
 Sử dụng từ việt gốc hán (từ Hán – Việt)
Hiện nay từ việt gốc hán được sử dụng khá nhiều trong ngôn ngữ văn bản quản lý Nhà nước, tuy nhiên khi sử dụng cần lưu ý:
Chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết (như để tránh từ thông tục của tiếng việt,...), Ví dụ: phụ nữ được dùng thay cho từ đàn bà thì nên sử dụng, xạ kích thay cho từ bắn súng thì không cần thiết sử dụng.
Tránh dùng sai nghĩa của từ.Ví dụ: yếu điểm nghĩa gốc là “điểm chính, quan trọng nhất” lại được sử dụng là “điểm yếu, chỗ kém” là sai nghĩa.
Tránh dùng sai âm của từ. Ví dụ: xán lạn là “rực rỡ” lại được viết thành sáng lạn.
Tránh dùng thừa từ (lặp lại). Ví dụ: công bố công khai là lặp từ bởi vì Bản thân công bố đã là công khai.
 Sử dụng từ phiên âm tiếng nước ngoài
Ví dụ: cà phê, xăng, phó mát...đã được việt hóa có thể sử dụng trong một số trường hợp khi không có tiếng thuần việt để sử dụng.
1.2. Hoạt động xây dựng văn bản pháp luật       
1.2.1.   Khái niệm hoạt động xây dựng văn bản pháp luật
Pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội cho nên quy trình ban hành Pháp luật được Nhà nước quy định thành những quy tắc bắt buộc, mà các cơ quan Nhà nước, cá nhân phải tuân theo. Tổng thể những quy tắc ấy người ta gọi là kỹ thuật lập pháp và kỹ thuật lập quy
Kỹ thuật lập pháp là cách thức ban hành ra luật
Kỹ thuật lập quy là cách thức ban hành ra văn bản dưới luật.
Hoạt động xây dựng pháp luật là một quy trình bao gồm hàng loạt hoạt động của cơ quan Nhà nước, của cán bộ soạn thảo trong việc soạn thảo, thông qua, ban hành pháp luật nhằm phát huy vai trò của pháp luật đối với đời sống xã hội. Và quy trình này phải tuân theo những quy tắc của kỹ thuật lập pháp, lập quy.
Khái niệm xây dựng văn bản pháp luật (Kỹ thuật soạn thảo văn bản)
Kỹ thuật soạn thảo văn bản là tổng thể những quy tắc, những yêu cầu trong quá trình soạn thảo văn bản bao gồm cả những quy tắc, nguyên tắc tổ chức hoạt động của chủ thể ban hành, đến  những yêu cầu đòi hỏi có tính chất kỹ thuật nghiệp vụ của người được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.
1.2.2.   Tính chất của hoạt động xây dựng văn bản pháp luật
1.2.2.1. Tính khoa học
Trong quá trình xây dựng văn bản không chỉ ứng dụng tri thức của khoa học pháp lý mà còn phải ứng dụng tri thức của tất cả các lĩnh vực khoa học khác. Có như vậy văn bản được ban hành mới đảm bảo được tính chính xác, tính khả thi.
Ví dụ: Xây dựng luật hôn nhân gia đình: để có quy định những người cùng dòng máu trực hệ không được kết hôn với nhau à phải ứng dụng khoa học sinh học.
Mặt khác bản thân hoạt động xây dựng pháp luật chính là kết quả của quá trình nhận thức nên nó mang tính khoa học.
1.2.2.2.  Tính thực tiễn
Để đảm bảo tính khả thi khi xây dựng văn bản pháp luật cần xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn và phù hợp với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn tức là khi quan hệ xã hội phát sinh pháp luật phải điều chỉnh kịp thời và pháp luật phải dự báo trước được sự phát sinh của các quan hệ xã hội để điều chỉnh.
Phù hợp với thực tiễn  phải phù hợp với thực tiễn vì cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, khi kinh tế thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của pháp luật, ngược lại pháp luật tác động trở lại kinh tế hoặc là thúc đẩy hoặc là kìm hãm.
Bên cạnh đó hoạt động xây dựng văn bản pháp luật cũng phải phù  hợp với các yếu tố khác, như:
Phù hợp với văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán.
Phù hợp với đối tượng tác động của văn bản.
Phù hợp về cách thức trình bày.
1.2.2.3. Tính giai cấp
Trong xã hội có giai cấp, pháp luật chính là ý chí của các giai cấp, tầng lớp, Đảng phái chính trị, đặc biệt là ý chí của giai cấp thống trị. Không có pháp luật nào phi chính trị, phi giai cấp. Chính vì vậy văn bản pháp luật phải phù hợp, phải thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cầm quyền.
        Bên cạnh đó văn bản pháp luật phải thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Vì nhân dân vừa là chủ thể của quyền lực Nhà nước, Nhân dân vừa là đối tượng chủ yếu thực thi văn bản pháp luật. Chính vì vậy văn bản pháp luật muốn phù hợp với đối tượng tác động phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
1.2.3.  Các yêu cầu đối với hoạt động xây dựng văn bản pháp luật
1.2.3.1.   Xây dựng văn bản pháp luật phải đúng về thẩm quyền
Thẩm quyền xây dựng văn bản pháp luật được nghiên cứu ở hai khía cạnh thẩm quyền về nội dung và thẩm quyền về hình thức. Hoạt động xây dựng văn bản pháp luật phải đảm bảo đúng cả thẩm quyền về nội dung và đúng cả thẩm quyền về hình thức.
Thẩm quyền về nội dung là giới hạn quyền lực của các chủ thể trong quá trình giải quyết công việc do pháp luật quy định. Về thực chất, đó là giới hạn của việc sử dụng quyền lực nhà nước mà pháp luật thực định đã đặt ra đối với từng cơ quan trong bộ máy nhà nước về mỗi loại công việc nhất định.
Ví dụ: thẩm quyền giải quyết các công việc phát sinh trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính à thì chỉ có những chủ thể nào được quy định trong văn bản đó mới có thẩm quyền giải quyết các vụ việc liên quan.
Thẩm quyền về hình thức là thẩm quyền của các chủ thể trong việc ban hành những hình thức văn bản do pháp luật quy định. Mỗi chủ thể có thẩm quyền chỉ được ban hành một số loại văn bản nhất định.
Ví dụ: Hiến pháp chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành
1.2.3.2.   Xây dựng văn bản pháp luật phải được tiến hành đúng thủ tục do pháp luật quy định
Thủ tục trong hoạt động xây dựng văn bản pháp luật được hiểu là cách thức và trật tự tiến hành các hoạt động cần thiết của chủ thể có thẩm quyền trong quá trình ban hành văn bản. Khi ban hành văn bản pháp luật phải tuân thủ đúng thủ tục đó.
Ví dụ: thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục thông qua dự án luật tại kỳ họp của Quốc hội,…
1.2.3.3.   Xây dựng văn bản pháp luật phải được tiến hành đúng chuyên môn, nghiệp vụ
Bên cạnh các yêu cầu về thẩm quyền, thủ tục ban hành, hoạt động xây dựng văn bản pháp luật phải được tiến hành đúng các hoạt động mang tính chuyên môn nghiệp vụ, như: khảo sát thực tiễn, nghiên cứu, soạn thảo, thẩm định, thông qua, ký, ban hành.
Khảo sát thực tiễn là việc xâm nhập thực tiễn để nắm bắt thực trạng tồn tại xã hội liên quan tới nội dung văn bản, tạo điều kiện cần thiết cho việc bảo đảm tính khả thi của văn bản pháp luật.
Nghiên cứu là việc nắm bắt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lý luận khoa học và những kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề có liên quan tới chủ đề của dự thảo văn bản nhằm đảm bảo các yêu cầu về chính trị, pháp lý, kỹ thuật đối với văn bản pháp luật.
Soạn thảo văn bản pháp luật là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc hình thành nên dự thảo văn bản pháp luật.
Thẩm định dự thảo văn bản pháp luật là hoạt động của một cơ quan chuyên môn có thẩm quyền trong việc xem xét, đánh giá tòan diện, khách quan đối với dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền  ban hành.
Thông qua văn bản pháp luật là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét và chấp nhận toàn bộ dự thảo để ban hành văn bản pháp luật.
Ký văn bản pháp luật là hoạt động của chủ thể  có thẩm quyền của Nhà nước sử dụng chữ ký đã đăng ký với Nhà nước (có dấu xác nhận của cơ quan ban hành) để minh chứng việc văn bản pháp luật đã được chủ thể có thẩm quyền thông qua đúng thủ tục và thể thức do pháp luật quy định.
Ban hành văn bản pháp luật là việc đưa văn bản tới đối tượng tác động để thực hiện.


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2.1.   Những vấn đề chung về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
2.1.1.   Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2.1.1.1. Thẩm quyền quy định hình thức văn bản: Điều 2 LBHVBQPPL năm 2008

Tên Cơ quan
Luật BHVBQPPL năm 2008 (Điều 2)
Quốc hội
Hiến pháp, luật, nghị quyết
UBTVQH
Pháp lệnh, nghị quyết
Chủ tịch nước                
Lệnh, quyết định
Chính phủ
Nghị định
Thủ tướng Chính phủ
Quyết định
Bộ trưởng, Thủ Trưởng cơ quan ngang bộ
Thông tư
Hội đồng thẩm phán TANDTC
Nghị quyết
Chánh án TANDTC,
Viện trưởng VKSNDTC
Thông tư
HĐND
Nghị quyết
UBND
Quyết định, chỉ thị
Tổng kiểm toán Nhà nước
Quyết định
Nghị quyết liên tịch
-  Giữa UBTVQH, Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị- xã hội
Thông tư liên tịch
- Giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC
-  Giữa Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
-  Giữa Bộ trưởng với Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

|Lưu ý:
-   Các cơ quan Trung ương (TW) của tổ chức chính trị - xã hội (gồm 6 cơ quan): TW Mặt trận, Hội phụ nữ, TW đoàn, TW hội cựu chiến binh, TW hội nông dân, Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
-   Văn bản liên tịch là văn bản do hai cơ quan trở lên ban hành, hướng dẫn về một văn bản cụ thể, một vấn đề cụ thể (như thông tư), hoặc để chỉ đạo, hướng dẫn chung (như Nghị quyết).
2.1.1.2.   Thẩm quyền nội dung
Khác với thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung được quy định rải rác trong rất nhiều văn bản khác nhau, như Hiến pháp, luật, các đạo luật về tổ chức bộ máy Nhà nước, các luật, pháp lệnh về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực cụ thể (thuế, xử lý vi phạm hành chính),… Khi soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền phải xem xét nội dung vụ việc đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không  trước khi soạn, tránh trường hợp cùng một vấn đề có nhiều cơ quan cùng quy định sẽ dẫn đến không thống nhất về nội dung.
2.1.2.    Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng của  văn bản quy phạm pháp luật
2.1.2.1.   Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
a.  Khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Định nghĩa: hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là một thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ thời điểm mà văn bản đó có hiệu lực (có giá trị thi hành), phạm vi thi hành của văn bản và đối tượng phải thi hành văn bản đó
Ý  nghĩa: hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi vì nó xác định được tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật, xác định văn bản quy phạm pháp luật, được áp dụng trong bao lâu đối với những đối tượng nào, trong phạm vi nào.
Cơ sở pháp lý của hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004.
b. Hiệu lực về thời gian
Thời điểm phát sinh hiệu lực:
Theo quy định tại điều 78 Luật BHVBQPPL năm 2008 thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản, sau 45 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Trường hợp có hiệu lực ngay được áp dụng đối với biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và văn bản có hiệu lực từ ngày công bố hoặc ký ban hành, nhưng phải đăng ngay trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng công báo chậm nhất sau hai ngày làm việc kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Quy định về đăng công báo
Đối với văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng công báo, không đăng công báo thì không có hiệu lực thi hành.
Tuy nhiên đối với các văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước; văn bản quy định biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp; văn bản về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh có thể không đăng công báo vẫn có hiệu lực
Về thời điểm đăng công báo, cơ quan ban hành phải gửi văn bản đến cơ quan công báo chậm nhất trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày công bố hoặc ngày ký ban hành và trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản cơ quan Công báo phải đăng Công báo văn bản đã được gửi đến.
Đối với văn bản của HĐND, UBND theo quy định tại điều 51 Luật BHVBQPPL của HĐND, UBND năm 2004, thời điểm phát sinh hiệu lực được xác định như sau:
Văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày và được đăng công báo Cấp tỉnh trong vòng 5 ngày kể từ ngày được HĐND thông qua hoặc ngày chủ tịch UBND ký ban hành trừ văn bản có quy định hiệu lực muộn hơn.
Văn bản của HĐND, UBND cấp huyện có hiệu lực sau lực sau 7 ngày và được niêm yết trong vòng 3 ngày kể từ ngày được HĐND thông qua hoặc ngày chủ tịch UBND ký ban hành trừ văn bản có quy định hiệu lực muộn hơn.
Văn bản của HĐND, UBND cấp xã có hiệu lực sau 5 ngày và được niêm yết trong vòng 2 ngày kể từ ngày từ ngày được HĐND thông qua hoặc ngày chủ tịch UBND ký ban hành trừ văn bản có quy định hiệu lực muộn hơn.
Riêng văn bản giải quyết vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp có hiệu lực sớm hơn
 Lưu ý:
Văn bản của HĐND, UBND không có hiệu lực trở về trước.
Thực tế Luật phải chờ Nghị định hướng dẫn? Nghị định thường có hiệu lực sau luật.
Trong khoảng thời gian Luật chờ Nghị định hướng dẫn, nếu có vấn đề phát sinhà áp dụng văn bản nào?
Theo luật năm 1996 sửa đổi năm 2002, Nghị định số 161 năm  hướng dẫn à áp dụng Luật khi đã có hiệu lực nếu có lợi cho đối tượng áp dụng, nếu bất lợi thì áp dụng từ thời điểm Nghị định có hiệu lực.
 Hiệu lực hồi tố (hiệu lực trở về trước)
Theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 79 luật BHVBQPPL năm 2008)
Hiệu lực hồi tố chỉ áp được áp dụng trong những trường hợp thật cần thiết và không được áp dụng hiệu lực trở về trước đối với những trường hợp sau:
Quy định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý.
Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn
Văn bản của UBND, HĐND không áp dụng hiệu lực trở về trước.
Văn bản ngưng hiệu lực
Theo quy định tại điều 80 Luật BHVBQPPL năm 2008 văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực khi văn bản bị đình chỉ thi hành cho đến khi có quyết định xử lý của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Quyết định xử lý có thể là quyết định  hủy bỏ ( văn bản hết hiệu lực) hoặc là quyết định không hủy bỏ (văn bản tiếp tục có hiệu lực).
Quyết định bị đình chỉ và quyết định xử lý phải ghi thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực, hết hiệu lực của văn bản, và phải đăng công báo, đưa tin.
Văn bản hết hiệu lực
Theo quy định tại điều 81 Luật BHVBQPPL năm 2008 văn bản hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
Hết thời hạn có hiệu lực của đã được quy định trong văn bản
Được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó.
Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Không còn đối tượng điều chỉnh ( Luật BHVBQPPL của HĐND, UBND năm 2004 đối với văn bản của HĐND, UBND)
Lưu ý: (theo điều 77 luật BHVBQPPL năm 1996) đối với văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn sẽ hết hiệu lực cùng với hiệu lực của văn bản được hướng dẫn, trừ trường hợp được giữ lại tòan bộ hay một phần còn phù hợp với văn bản mới.
b.  Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
 Hiệu lực về không gian và đối tựơng áp dụng (điều 82 Luật BHVBQPPL năm 2008)
Văn bản có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ văn bản có quy định khác hoặc điều ước quốc tế Việt nam tham gia có quy định khác.
Văn bản của HĐND, UBND (điều 49, điều 50 luật BHVBQPPL của HĐND, UBND năm  2004)
Văn bản của HĐND, UBND của đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đó. Nếu có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương phải xác định rõ trong văn bản.
Đối tượng điều chỉnh là mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia vào các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.
Hiệu lực của  văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trong trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính.
Trường hợp tách tỉnh thì áp dụng văn bản của tỉnh cũ cho đến khi các tỉnh được tách có văn bản mới.
Trường hợp sát nhập các tỉnh thì áp dụng văn bản của các tỉnh cũ trước khi sat nhập cho đến khi tỉnh được sát nhập có văn bản mới.
Nếu một phần của tỉnh A sát nhập vào một tỉnh B thì văn bản của tỉnh B có hiệu lực đối với một phần của tỉnh A sát nhập vào.
2.1.2.2.   Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
Theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 83 luật BHVBQPPL năm 2008, điều 54 luật BHVBQPPL của HĐND, UBND năm 2004) văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng dựa trên nguyên tắc chung sau;
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
Hai văn bản khác nhau quy định về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Văn bản do một cơ quan ban hành quy định một vấn đề áp dụng văn bản ban hành sau.
Văn bản mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
Đối với văn bản của HĐND, UBND cùng cấp ban hành về cùng một vấn đề nhưng có quy định khác nhau thì áp dụng văn bản của HĐND ( văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Hành chính, Tòa án, Viện kiểm sát có hiệu lực thấp hơn văn bản quy phạm pháp  của cơ quan quyền lực).
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp dưới có hiệu lực pháp lý thấp hơn văn bản quy phạm pháp luật của Cơ quan Nhà nước cấp trên.
2.1.3.   Thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Cơ sở pháp lý. Thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong hai đạo luật là Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004. Tuy có một số điểm khác nhau, nhưng nhìn chung thủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy trình  sau:
2.1.3.1. Lập chương trình xây dựng pháp luật.
Để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cơ quan có thẩm quyền phải lập chương trình xây dựng pháp luật
Chương trình xây dựng văn bản có thể là ngắn hạn ba (3) tháng hoặc sáu (6) tháng.
Chương trình xây dựng văn bản có thể là dài hạn một (1) năm hoặc năm (5) năm.
Khi lập chương trình phải được tiến hành dựa trên các cơ sở khoa học và pháp lý nhất định.
Cơ sở thực tiễn của chương trình chính là thực trạng đời sống kinh tê – xã hội của đất nước, từ thực trạng đó xác định nhu cầu cần được điều chỉnh bằng pháp luật của các quan hệ xã hội.
Cơ sở pháp lý của chương trình là những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Ví dụ : sự ra đời của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính kéo theo sự thay đổi trong các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Cơ sở chính trị của chương trình là các văn bản của Đảng. Các đường lối, chính sách của Đảng được coi là cơ sở trực tiếp để lập chương trình xây dựng pháp luật, đặc biệt là các văn bản có hiệu lực pháp lý cao như : luật, pháp lệnh, vì pháp luật là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nâng lên thành pháp luật.
 Nội dung của chương trình xây dựng pháp luật, gồm :
Danh mục những văn bản sẽ ban hành trong thời gian tới.
Nội dung của văn bản (đề cập tới vấn đề gì)
Cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan phối hợp soạn thảo.
Cơ quan ban hành.
Thời gian soạn thảo.
Thời gian trình dự án.
Kinh phí cần thiết cho việc thực hiện chương trình.
* Ý nghĩa của việc lập chương trình.
Thứ nhất là nhằm xác định đúng trọng tâm trọng điểm cho công tác xây dựng pháp luật.
Thứ hai là giúp Nhà nước nhanh chóng có những quyết định về những lĩnh vực cần thiết.
Thứ ba là tạo điều kiện cho hoạt động quản lý Nhà nước.
Thứ tư là đem lại hiệu lực bắt buộc thi hành đối với cơ quan tổ chức liên quan trong việc thực hiện chương trình.
2.1.3.2. Thành lập ban soạn thảo và soạn thảo văn bản.
Để dự thảo văn bản có chất lượng cao, cơ quan có thẩm quyền phải thành lập ban soạn thảo văn bản. Thành phần ban soạn thảo bao gồm các cán bộ, công chức có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực cần soạn thảo văn bản.
Để có thể soạn thảo văn bản trước hết Cơ quan soạn thảo phải thu thập tin tức, nắm tình hình thực tế, khảo sát các quan hệ xã hội và những điều kiện trong đời sống xã hội là cơ sở làm phát sinh các quan hệ xã hội đó.
Phải có được đầy đủ chính xác các thông tin về vấn đề có liên quan tới nội dung văn bản cần soạn thảo. Dựa trên cơ sở đó kết luận, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội.
Thứ hai là phải nghiên cứu đường lối của đảng, pháp luật của Nhà nước về nội dung văn bản cần đề cập tới.
Tổng kết đánh giá hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật và việc thực hiện pháp luật về vấn đề đó. Tìm ra những khuyết điểm của văn bản pháp luật hiện hành (ví dụ: Pháp luật khiếu nại tố cáo ® Luật khiếu nại tố cáo). Đồng thời tham khảo kinh nghiệm của các nước, các địa phương khác.
Thứ ba sau khi đã tổng hợp tình hình (có cái nhìn khái quát) ban soạn thảo sẽ xây dựng đề cương chi tiết dự thảo văn bản  (có thể đưa nhiều đề cương, dự kiến để chọn lọc)
 Khi đã lựa chọn được dự kiến phù hợp cần tiến hành soạn thảo văn bản.
 Ở lần soạn thảo đầu tiên cần chú trọng nội dung văn bản hơn là chú trọng đến bố cục văn bản.
 Thứ bốn là tiến hành thảo luận dưới nhiều hình thức (mở hội nghị chuyên đề, gửi văn bản theo đường công văn, đăng trên các báo), và cơ quan chủ trì tiếp thu chọn lọc ý kiến đóng góp, chỉnh lý dự án pháp luật cho đến khi không còn ý kiến phê phán.
   * Chú ý: Quá trình góp ý kiến và chỉnh lý có thể xen kẽ nhiều lần.
2.1.3.3.   Thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản là việc cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước xem xét toàn diện dự thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thẩm định là thủ tục bắt buộc đối với dự  án của mọi văn bản quy phạm pháp luật.
Thẩm tra là thủ tục được áp dụng đối với các dự án văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, UBTVQH và HĐND.
Nội dung thẩm định xem xét về tính hợp pháp, tính thống nhất, sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng và phạm vi điều chỉnh, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Nội dung của thẩm tra bên cạnh xem xét về tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản đồng thời xem xét về tính chính trị, tính hợp lý và tính khả thi của dự thảo.
2.1.3.4. Trình thông qua, ký và ban hành văn bản.
Sau khi dự thảo đã được hoàn thiện, có báo cáo thẩm tra, thẩm định, cơ quan soạn thảo phải làm công văn trình lên cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Cơ quan ban hành xem xét toàn diện và cho ý kiến. Nếu dự thảo được chấp nhận chấm dứt giai đoạn soạn thảo, tức là dự thảo đã được thông qua. Nếu không được thông qua  sẽ phải soạn thảo lại (cơ quan ban hành phải chỉ rõ nội dung, phương hướng giải quyết, thời gian soạn thảo lại)
Người đại diện cơ quan ban hành sẽ ký vào văn bản đánh dấu dự thảo đã được thông qua. Chữ ký của người có thẩm quyền được xác nhận bằng con dấu sẽ đem lại hiệu lực pháp lý cho văn bản.
Sau khi dự thảo được thông qua, cơ quan ban hành sẽ công bố văn bản, gửi đến đối tượng có liên quan bằng nhiều hình thức công bố khác nhau như:
 Ra lệnh công bố: Hiến pháp, luật, pháp luật.
 Gửi theo đường bưu điện.
 Các phương tiện thông tin đại chúng.
 Niêm yết nơi công cộng.
 Đăng công báo.
2.1.4.   Thể thức của văn bản quy phạm pháp luật
2.1.4.1 Hiến pháp:
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Điều 1. ........................................................................................................
Chương II
.....................................................................................................................
Chương …
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP
 VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
.....................................................................................................................
Bản Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa … kỳ họp thứ … nhất trí thông qua trong phiên họp ngày … tháng … năm … , hồi … giờ ... phút./.
                                                                           CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
2.1.4.2 Bộ luật:
QUỐC HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Luật số: …/2008/QH12

BỘ LUẬT …
LỜI NÓI ĐẦU
Phần I
.....................................................................................................................
Chương I
.....................................................................................................................
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật
Chương II
.....................................................................................................................
Bộ Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa … , kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm./.
                                                                            CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
2.1.4.3 Luật:
QUỐC HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Luật số: …/2008/QH12

LUẬT …
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Quốc hội ban hành Luật …
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. ........................................................................................................
Chương II
.....................................................................................................................
Mục A
.....................................................................................................................
Điều ............................................................................................................
Chương …
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều ............................................................................................................
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa …, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm…/.
                                                                             CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
2.1.4.4 Pháp lệnh:
ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/2008/UBTVQH12

PHÁP LỆNH …
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số … về Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ ... khóa … và năm …;
Căn cứ Luật…;
Pháp lệnh này quy định về (Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều)…,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. ........................................................................................................
Chương …
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều. ...........................................................................................................        /.
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
2.1.4.5 Thể thức của các văn bản quy phạm pháp luật (Lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định) có nội dung là cơ cấu điều khoản:
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/2007/NĐ-CP
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
NGHỊ ĐỊNH
....................................................................................................       

CHÍNH PHỦ
Căn cứ ....................................................................................................... ;
Xét đề nghị của .......................................................................................... ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
.....................................................................................................................
Điều 2. ........................................................................................................
Chương II
.....................................................................................................................
Chương …
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều .......................................................................................................... /.
Nơi nhận:                                                                         TM. CHÍNH PHỦ
- Ban Bí thư TW Đảng;                                                                              THỦ TƯỚNG
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- …;
- Lưu: VT.                                                                    
2.1.4.6 Thể thức của các văn bản quy phạm pháp luật (Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư) có nội dung cơ cấu là văn nghị luận:
BỘ TƯ PHÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/2007/TT-BTP
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Nghị định số …
 

Căn cứ Nghị định số … của Chính Phủ quy định …,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành như sau:
1. ............................................................................................................... /.
Nơi nhận:                                                                          BỘ TRƯỞNG                                                               
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- …;
- Lưu: VT.                                                                    
2.1.4.7 Thể thức của các văn bản quy phạm pháp luật (Nghị quyết, Nghị định, Quyết định) ban hành văn bản pháp quy phụ:
Trong trường hợp này, văn bản chính có thể thức tương tự các văn bản quy phạm pháp luật cùng loại; có nội dung tuyên bố việc ban hành ra văn bản pháp quy phụ và xác định hiệu lực pháp luật về thời gian của văn bản đó.
Nội dung của văn bản pháp quy phụ được xác lập theo những quy tắc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ:
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/2007/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành “Điều lệ trường đại học”
 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ ....................................................................................................... ;
Xét đề nghị của .......................................................................................... ,      
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này “Điều lệ trường đại học”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …/.
 Nơi nhận:                                                                              THỦ TƯỚNG                                                          
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Như Điều …;
- …;
- Lưu: VT.                                                                    
Hình thức của văn bản pháp quy phụ như sau:
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội,  ngày … tháng … năm …
ĐIỀU LỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số … ngày … tháng … năm …
của Thủ tướng Chính phủ)
..............................................................................................................................
                                                                                        THỦ TƯỚNG
2.1.5.   Vai trò của văn bản quy phạm pháp luật (nội dung của văn bản quy phạm pháp luật)
 
STT
Văn bản
Vai trò
01
Hiến pháp
được dùng để ban hành các quy định cơ bản về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng, về tổ chức bộ máy nhà nước, về quyền, nghĩa vụ công dân, một số vấn đề quan trọng khác như quốc kỳ, quốc ca…
02
Luật
dùng để cụ thể hóa Hiến pháp, đặt ra các quy định điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng và ổn định phát sinh trong quản lý nhà nước. Trong thực tế, khi đối tượng điều chỉnh của một luật rất rộng, bao gồm toàn bộ các quan hệ xã hội thuộc một ngành luật hoặc một lĩnh vực lớn tương đối độc lập trong một ngành luật thì văn bản có tên là bộ luật.
03
Pháp lệnh
được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp hoặc luật, điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng và ổn định phát sinh trong quản lý nhà nước. Nếu được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, pháp lệnh có vai trò như luật, sau một thời gian thực hiện cần phải được hoàn thiện để nâng lên thành luật. Nếu được ban hành để cụ thể hóa luật, pháp lệnh có vai trò như Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và những văn bản khác có chức năng cụ thể hóa luật, cần có nội dung chi tiết như những văn bản này để có thể triển khai thực hiện luật trên thực tế.
04
Nghị quyết
được dùng để đặt ra các quy định về đường lối, chính sách pháp luật, các biện pháp quản lý trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, các quy định thực hiện trong hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước hoặc để giải thích, hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật khác.
05
Nghị định
được ban hành đề cụ thể hóa các quy định về quản lý hành chính nhà nước trong Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh và quyết định của Chủ tịch nước, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Chính phủ có thể ra Nghị định quy định về quản lý hành chính nhà nước đối với những việc chưa được quy định trong luật hay pháp lệnh.
06
Lệnh
được Chủ tịch nước ban hành để tuyên bố tình trạng khẩn cấp, tổng động viên, động viên cục bộ hoặc giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
07
Quyết định
được dùng để đặt ra các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của chủ thể ban hành, các quy định thực hiện trong nội bộ cơ quan nhà nước.
08
Chỉ thị
được UBND các cấp ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND và UBND cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp và quyết định của mình.
09
Thông tư
được dùng để hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các quyết định của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thực tiễn, khi cần đặt ra các quy phạm pháp luật mang tính nội bộ của 1 ngành, 1 cơ quan hoặc những quy định mang tính liệt kê thì cơ quan có thẩm quyền sử dụng một số văn bản quy phạm pháp luật như nghị quyết, nghị định, quyết định (văn bản chính) để ban hành ra nội quy, quy chế, quy định, điều lệ… (văn bản pháp quy phụ). Mộ số văn bản pháp quy phụ điển hình:
- Nội quy: đặt ra những quy định để thực hiện trong nội bộ 1 cơ quan, tổ chức, như: nội quy ra vào cổng, nội quy phòng cháy chữa cháy.
- Điều lệnh: đặt ra những quy định mang tính nội bộ, thực hiện trong các đơn vị lực lượng vũ trang, như: điều lệnh công an nhân dân, điều lệnh quân đội nhân dân.
- Điều lệ: đặt ra các quy định về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong một cơ quan, tổ chức, như: lệ các trường đại học, điều lệ công ty cổ phần.
- Quy định, quy chế, chế độ, tiêu chuẩn: đặt ra các quy định về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể, như: quy chế tuyển sinh, tiêu chuẩn Việt Nam.
2.2.  Cách thức soạn thảo các nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật
2.2.1. Soạn thảo lời nói đầu
 Hiện nay chỉ có Hiến pháp và Bộ luật có lời nói đầu. Lời nói đầu của Hiến pháp ghi nhận thành quả cách mạng mà Đảng và nhân dân đã đạt được trong giai đoạn cách mạng trước; đề ra nhiệm vụ, mục tiêu cho giai đoạn cách mạng mới, xác định những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo toàn bộ nội dung của Hiến pháp. Lời nói đầu của Bộ luật xác định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; xác định những chính sách pháp lí và mục tiêu cơ bản của văn bản.
2.2.2. Soạn thảo phần cơ sở của văn bản quy phạm pháp luật
2.2.2.1. Soạn thảo cơ sở pháp lí
Về mặt lý luận, khi soạn thảo cơ sở pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật được xác định theo những nguyên tắc nhất định như sau:
Thứ nhất, cơ sở pháp lý của dự thảo chỉ là văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, cơ sở pháp lý của dự thảo chỉ là văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm văn bản đó được ban hành.
Thứ ba, cơ sở pháp lý của dự thảo là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao hơn dự thảo.
Thứ tư, cơ sở pháp lý của dự thảo chỉ là văn bản có nội dung lien quan mật thiết tới chủ đề dự thảo, như quy định thẩm quyền ban hành văn bản được soạn thảo, hoặc có quy định chung chung mà dự thảo phải cụ thể hóa thành những quy định chi tiết, đầy đủ hơn.
Như vậy Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp luật cao nhất trong hệ thống pháp luật nên không có có sơ pháp lý. Cơ sở pháp lý của Luật là Hiến pháp. Cơ sở pháp lý của Pháp lệnh là Hiến pháp hoặc Luật. Cơ sở pháp lý của Lệnh, Nghị quyết do Chủ tịch nước ban hành là Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các Nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH, cơ sở pháp lý của Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp là Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương,…
2.2.2.2. Soạn thảo cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của văn bản quy phạm pháp luật khá đa dạng. Thông thường, trong phần cơ sở thực tiễn của văn bản quy phạm pháp luật, có thể viện dẫn văn bản hoặc hành vi đề nghị của cơ quan soạn thảo và cơ quan thẩm định văn bản để chứng minh văn bản được ban hành đúng thủ tục do pháp luật quy định.
2.2.3. Soạn thảo quy định về phạm vi tác động của văn bản quy phạm pháp luật
 Để việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thống nhất, cần xác định rõ những vấn đề chuyên môn được quy định (hay những nhóm quan hệ xã hội được điều chỉnh) trong văn bản; xác định rõ những vùng lãnh thổ văn bản được áp dụng (cả nước, tỉnh, huyện,…)
Trước hết, cần xuất phát từ chủ đề văn bản để xác định những nội dung này cho hợp lý, không quá rộng hay quá hẹp. Dẫn đến điều chỉnh ở mức chung chung hoặc không điều chỉnh hết các vấn đề cần điều phải chỉnh. Khi xác định phạm vi tác động về chuyên môn của văn bản quy phạm pháp luật, cần nói rõ văn bản đó quy định về những vấn đề nào để giúp người soạn thảo viết đúng trọng tâm, trọng điểm mà không bị lạc đề.
2.2.4. Soạn thảo quy định về đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật
Cần quy định rõ đối tượng tác động (đối tượng áp dụng) của văn bản quy phạm pháp luật là những nhóm cá nhân hay nhóm tổ chức dựa trên cơ sở dấu hiệu chủ thể tham gia những quan hệ đó. Khi quy định đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật, cần xuất phát từ những cơ sở khoa học sau:
Trước hết, cần đánh giá đúng về tính chất và nội dung của vấn đề được quy định để xác định đối tượng tác động của văn bản.
Cũng cần xuất phát từ phạm vi những vấn đề chuyên môn các quy phạm pháp luật đề cập liên quan tới một hay nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, thuộc quyền quản lý của một hay nhiều ngành để xác định đối tượng tác động của văn bản.
Mặt khác, cũng cần xem xét tới những đòi hỏi về khả năng và điều kiện của cá nhân, tổ chức khi thực hiện các quy phạm pháp luật, như: độ tuổi, trình độ chuyên môn của cá nhân,…
Việc xác lập đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật rất phức tạp, vì những đối tượng đó trực tiếp liên quan đến các quy phạm pháp luật, trong khi trong các văn bản, quy phạm có số lượng lớn, có tính chất và nội dung khác nhau nên đối tượng tác động của mỗi quy phạm pháp luật có thể đồng nhất nhưng cũng có thể khác biệt với đối tượng tác động của văn bản.
Cũng cần lưu ý, đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật chỉ có thể là con người hoặc tổ chức của con người mà không thể là những sự vật hay hiện tượng tự nhiên. Vì vậy, nếu có những quy định về việc sử dụng cá phương tiện, công cụ liên quan mật thiết tới hành vi của đối tượng thi hành văn bản thì không nên coi các phương tiện, công cụ đó là đối tượng tác động. Ví dụ, có quy định “cấm mô tô, xe máy chở quá hai người”, như vậy đã coi mô tô, xe máy là đối tượng tác động và có thể bị xử phạt khi mô tô vi phạm. Nhưng thực tế người điều khiển mô tô, xe máy mới phải chịu trách nhiệm pháp lý. Vì vậy cần quy định: “Cấm người điều khiển mô tô, xe máy chở từ hai người trở lên” thì mới đảm bảo sự hợp lý.
2.2.5. Soạn thảo các quy định về hiệu lực pháp luật theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật
2.2.5.1. Quy định về thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Trên thực tế hiện nay, việc xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật thường được tiến hành theo cách lấy thời điểm có một hành vi pháp lý liên quan tới việc ra đời của văn bản quy phạm pháp luật, như: Thông qua, ký, công bố, đăng công báo,… làm chuẩn và cộng thêm một số ngày tháng nhất định thường là 15, 10 ngày, hoặc cũng có thể là 6 tháng hay 1 năm. Ví dụ, Bộ luật có phạm vi điều chỉnh rộng, nội dung phong phú nên thời điểm có hiệu lực thường được quy định là sau 6 tháng kể từ ngày được thông qua. Tuy nhiên cách viết này không thực sự khoa học và gây khó khăn cho những đối tượng có liên quan  trong quá trình thực hiện văn bản.
Về mặt nguyên tắc, có thể xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trở về trước, cùng thời điểm hoặc sau khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Khuynh hướng thứ nhất, quy định hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên khuynh hướng này chỉ nên sử dụng trong một số trường hợp cần thiết, như: bãi bỏ một hành vi vi phạm pháp luật, một biện pháp cưỡng chế Nhà nước, quy định về trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khi vào thời điểm đó đang có quy định về trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Khuynh hướng thứ hai, quy định văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành ngay. Hướng quy định này cũng hạn chế vì các chủ thế có liến quan nên cần có thời gian để nghiên cứu nắm bắt nội dung  văn bản và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức thực hiện văn bản. Thường quy định hiệu lực thi hành ngay đối với các trường hợp văn bản có quy định các biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp.
Khuynh hướng thứ ba, quy định văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực sau khi ban hành một khoảng thời gian nhất định. Đây là hướng quy định nên được sử dụng đối với phần lớn các văn bản quy phạm pháp luật, trừ các trường hợp đặc biệt nói trên.
2.2.5.2. Quy định về thời điểm kết thúc hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Thông thường, người soạn thảo không quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về thời điểm kết thúc hiệu lực của văn bản.
Chỉ trong trường hợp ban hành các quy định để thực hiện thử thì nội dung này mới được xác lập.
Tuy nhiên, cơ quan ban hành cũng phải được biệt quan tâm tới việc kiểm tra, theo dõi việc thực hiện văn bản này để có thể kịp thời đình chỉ thi hành văn bản trước thời hạn, nếu những quy định mới không phù hợp và đã mang lại những kết quả xấu, ngược với dự kiện khi ban hành, để hoàn thiện các quy định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính thức thay thế khi văn bản thực hiện thử hết hiệu lực.
Để đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học khi quy định về thời điểm bắt đầu và kết thúc hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật cần theo cách thức xác định ngày tháng năm cụ thể.





CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VĂN BẢN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
3.1.   Những vấn đề chung về văn bản áp dụng pháp luật
3.1.1.   Thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật
Về nguyên tắc thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật không được quy định trong một văn bản mà quy định ở nhiều văn bản khác nhau. Và pháp luật cũng mới chỉ quy định về thẩm quyền giải quyết công việc (thẩm quyền về nội dung) mà không quy định về hình thức văn bản áp dụng pháp luật cần ban hành (thẩm quyền hình thức)
Bên cạnh đó còn một số bất cập khác, như: cùng một loại việc, do cùng một cơ quan giải quyết lại quy định không thống nhất về hình thức văn bản áp dụng pháp luật. Ví dụ: cùng thực hiện quyền kháng nghị của Viện Kiểm sát, hiện nay pháp luật quy định hai loại văn bản khác nhau là kháng nghị và quyết định (điều 6 Luật tổ chức viện Kiểm sát nhân dân năm 2002, khoản 2 điều 233, điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự năm …)
Hay trong thực tế chỉ có một số ít văn bản được sử dụng thuần túy là văn bản áp dụng pháp luật, như: bản án, cáo trạng,… Còn phần lớn các loại văn bản được sử dụng chung với cả hai tư cách: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật đã gây khó khăn cho việc soạn thảo ban hành và việc áp dụng.
Vì vậy muốn xác định chính xác chủ thể nào ban hành văn bản với những nội dung hình thức nào thì cần phải viện dẫn văn bản quy định chung hoặc văn bản điều chỉnh đối tượng tác động trong văn bản đó để xác định chủ thể ban hành và hình thức văn bản cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ: UBTVQH có quyền ban hành Nghị quyết dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật để giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, hướng dẫn hoạt động của HĐND, quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của UBTVQH. (khoản 2 điều 12 Luật BHVBQPPL năm 2008).
UBTVQH có quyền ban hành Nghị quyết dưới hình thức văn bản áp dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề sau:
Hủy bỏ các văn bản của Chính Phủ, Thủ tướng Chính Phủ, TANDTC, VKSNDTC
Bãi bỏ Nghị quyết sai trái của HĐND tỉnh, thành phố trung ương trái pháp luật
Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, và các thành viên khác của Chính phủ.
Ấn định ngày bầu cử, thành lập các tổ chức bầu cử.
3.1.2.   Hiệu lực của văn bản áp dụng pháp luật
3.1.2.1.   Hiệu lực về thời gian
a. Thời  điểm bắt đầu có hiệu lực
Đối với văn bản áp dụng pháp luật thời điểm phát sinh hiệu lực được xác định theo ba trường hợp sau:
Thứ nhất, văn bản có hiệu lực thi hành ngay chỉ áp dụng cho các văn bản như bản án phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Thứ hai, văn bản có hiệu lực từ ngày ký ban hành được áp dụng với đa số các văn bản áp dụng pháp luật và sử dụng nhiều trong thực tế hiện nay. Nhưng hướng quy định này chỉ phát huy tác dụng tích cực của văn bản trong quản lý Nhà nước khi cần giải quyết những việc cấp bách, như: xử lý những  vi phạm gây bức xúc trong nhân dân, chỉ đạo thực hiện những biện pháp khẩn cấp để khắc phục hậu quả của bão lụt,…
Thứ ba văn bản có hiệu lực thi hành sau khi ban hành một thời gian nhất định được áp dụng với các văn bản thông thường. Trường hợp này ít được sử dụng nhưng đảm bảo sự hợp lý, tính khả thi của văn bản áp dụng pháp luật.
Hiệu lực trở về trước của văn bản áp dụng pháp luật thường áp dụng đối với một số loại việc do việc ra chậm văn bản, như: nâng lương theo kì hạn đối với người lao động, miiễn giảm thuế đối với doanh nghiệp, … để đảm bảo quyền lợi của cá nhân, tổ chức có liên quan.
b. Thời điểm kết thúc hiệu lực của văn bản
Thông thường, quy định về thời điểm kết thúc hiệu lực của văn bản áp dụng pháp luật không được xác lập trong văn bản. Nhưng nếu cần người soạn thảo có thể quy định.
Ví dụ: “Ông… có nghĩa vụ nộp sô tiền phạt … chậm nhất đến ngày…”
c.  Mất hiệu lực của văn bản áp dụng pháp luật
Do tính cá biệt nên khi có hiệu lực văn bản áp dụng pháp luật không làm mất hiệu lực của những văn bản áp dụng pháp luật khác. Tuy nhiên có một số ngoại lệ, như:
Văn bản mới thay thế văn bản cũ do cách  giải quyết cùng vụ việc có sự khác nhau.
Để xem xét lại một vụ việc cụ thể đã được giải quyết ( thực hiện khiếu nại tố cáo, tiến hành thanh tra,…) bằng văn bản áp dụng pháp luật, cơ quan có thấm quyền cũng có thể ban hành văn bản mới xác định văn bản cũ hết hiệu lực một phần hay toàn bộ theo một số hướng, như: “Về việc giải quyết khiếu nại của ông…”; “Về việc hủy quyết định số…”
3.1.2.2.   Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của văn bản áp dụng pháp luật được quy định ngay trong văn bản áp dụng pháp luật, thường quy định ở điều cuối cùng của văn bản.
3.1.3.   Trình tự xây dựng và thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật
Hiện nay pháp luật không quy định về thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật mà chỉ quy định về thủ tục áp dụng pháp luật giải quyết đối với mỗi loại việc cụ thể, trong đó có xác định hình thức văn bản và những vấn đề có liên quan, như: nội dung chính của văn bản, thời hạn ban hành văn bản áp dụng pháp luật,… Ví dụ: trong xử phạt vi phạm hành chính có quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên,  dựa vào thực tế có thể xác định được thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật rất đơn giản, chỉ bao gồm một số hoạt động chuyên môn, như: soạn thảo, thông qua, ban hành văn bản, và nội dung cũng khá hẹp, được tiến hành trong thời gian ngắn, không cần sự tham gia của nhiều người.
3.1.3.1. Trình tự xây dựng văn bản áp dụng pháp luật.
a. Xác định vấn đề cần giải quyết và thẩm quyền giải quyết.
    * Vấn đề cần giải quyết: chỉ ban hành văn bản áp dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề mà có văn bản pháp luật điều chỉnh (không thể ban hành văn bản áp dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội)
    *  Thẩm quyền giải quyết, mỗi cơ quan Nhà nước có một thẩm quyền nhất định và chỉ được giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Ví dụ: Vi phạm hình sự do Tòa án giải quyết; vi phạm hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước giải quyết.
b. Lựa chọn quy phạm pháp luật hiện hành để áp dụng và hình thức văn bản cần sử dụng.
   * Lựa chọn quy phạm pháp luật hiện hành.
    Cơ quan ban hành xác định rõ các qui phạm pháp luật hiện hành cần thiết để áp dụng. Không áp dụng quy phạm pháp luật hết hiệu lực, khác lĩnh vực.
   * Lựa chọn đúng hình thức văn bản áp dụng pháp luật.
  Hành động này tạo nên sự thống nhất của hệ thống pháp luật. Đồng thời tăng cường hiệu quả tác động của văn bản.
    Ví dụ:   Xử phạt hành chính ra Quyết định.
                 Xét xử tội phạm  ra Bản án.
   c.  Soạn thảo, ký, ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
    Soạn thảo: Nội dung văn bản cần xác định .
    Giải quyết vấn đề gì?
    Áp dụng với đối tượng nào?
    Các mệnh lệnh cụ thể.
    Thời gian, cách thức thục hiện mệnh lệnh.
    Cơ quan nào ban hành.
    Cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện.
    Ký: Sau khi hoàn chỉnh việc soạn thảo cơ quan có thẩm quyền.
    Thông qua văn bản.
    Ký và đóng dấu.
    Gửi các đối tượng có liên quan.
3.1.3.2.   Soạn thảo, ký, ban hành văn bản áp dụng pháp luật
* Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật
Chủ thể soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật được xác định thuộc về các đơn vị trực thuộc chủ thể ban hành mà không thành lập bộ phận chuyên trách soạn thảo văn bản hoăc thành lập ban soạn thảo đối với từng văn bản cụ thể, nhưng theo hướng văn bản có nội dung liên quan trực tiếp tới chức năng của đơn vị nào thì do đơn vị đó soạn thảo.
Ví dụ: quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác cán bộ do Sở nội vụ soạn, nhưng về việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ do Thanh tra tỉnh soạn thảo.
Trong  văn bản áp dụng pháp luật, cần giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan tới nội dung chính mà không được bỏ sót những nội dung phụ, trường hợp phức tạp không thể giải quyết cùng lúc vè nếu được pháp luật cho phép thì cần nói rõ nội dung nào được tách ra để giải quyết sau.
Ví dụ: trong vụ án hình sự, cần giải quyết các vấn đề về dân sự như bồi thường thiệt hại, xử lý tài sản bị tạm giữ,… nếu phức tạp tách ra để giải quyết trong vụ án khác vẫn phải nói rõ trong bán án hình sự.
* Thông qua văn bản áp dụng pháp luật
Văn bản áp dụng pháp luật được trình trực tiếp, không cần văn bản kèm theo. Tuy nhiên để tạo thuận lợi cho cấp có thẩm quyền xem xét thì trong hồ sơ trình thường kèm theo các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu có liên quan khác.
Nếu không chấp nhận người có thẩm quyền trực tiếp đưa ra yêu cầu sửa đổi hoặc trực tiếp sửa vào bản thảo để đánh máy lại.
Nếu chấp nhận thì ký vào văn bản để ban hành.
Việc thông qua văn bản áp dụng pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật, có thể do cá nhân hoặc do tập thể biểu quyết.
Ví dụ: tại tòa Hội đồng xét xử thông qua quyết định của Tòa án nhân dân, nhưng trước đó do Chánh án hoặc thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc thông qua quyết định.
* Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
Sau khi được cấp có thẩm quyền thông qua  và thực hiện thủ tục văn thư (vào số, đóng dấu, xác nhận…), văn bản áp dụng pháp luật được ban hành bằng cách gửi tới các đối tượng có liên quan để thực hiện, thường là gửi trực tiếp cho đối tượng tiếp nhận (khác với văn bản quy phạm pháp luật)
3.1.4.   Thể thức văn bản áp dụng pháp luật
3.1.4.1.   Tên gọi và trích yếu của văn bản áp dụng pháp luật
Tên gọi và trích yếu của văn bản áp dụng pháp luật được xác lập bằng ba cách:
Một là, ghép tên loại văn bản với từng loại chủ để;
Ví dụ: QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM
Hai là, dùng tên loại văn bản làm tên của dự thảo, sử dụng trích yếu xác định chủ đề văn bản;
Ví dụ: QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
                         Về việc bổ nhiệm trưởng phòng tổ chức
Ba là, sử dụng tên loại văn bản chung cho mọi văn bản áp dụng pháp luật.
Ví dụ:                   QUYẾT ĐỊNH
           Về việc bổ nhiệm trưởng phòng tổ chức
Tên gọi và trích yếu của văn bản áp dụng pháp luật có một số nét đặc thù sau:
Bản án chỉ có tên gọi mà không có trích yếu
Lệnh được ghép với tên chủ đề. Ví dụ: lệnh truy nã, lệnh khám nhà, lệnh khám người,..
Chỉ thị luôn có phần trích yếu.
….
3.1.4.2.   Thể thức văn bản áp dụng pháp luật
Thể thức của văn bản áp dụng pháp luật về cơ bản được trình bày theo nguyên tắc của văn bản pháp luật nói chung. Tuy nhiên về thể thức của văn bản áp dụng pháp luật vẫn có những nét đặc thù, như:
Trong phần số, kí hiệu của văn bản áp dụng pháp luật không có năm ban hành
Đối với bản án không có trích yếu và tên văn bản được trình bày ở phần số, kí hiệu. Ví dụ: Bản án số 15/HS-ST, ngày 15 tháng 12 năm 2008. Trong bản án, dưới  Quốc hiệu là ngữ “Nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”…
3.1.5.   Vai trò của văn bản áp dụng pháp luật
Văn bản
Chủ thể ban hành
Mục đích
Nghị quyết
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ nhà nước.
- Phê chuẩn đề nghị của cấp dưới về việc thành lập cơ quan trực thuộc hoặc về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ nhà nước.
- Thành lập, giải thể, phân chia, sáp nhập cơ quan trực thuộc.
- Đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ các văn bản áp dụng pháp luật sai trái của cấp dưới và những việc khác thuộc thẩm quyền áp dụng pháp luật của cơ quan này.
Nghị định
Chính phủ
- Thành lập, giải thể, phân chia, sáp nhập cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền.
- Thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, xã.
Quyết định
Cơ quan nhà nước (HĐND, UBND), thủ trưởng cơ quan hành chính NN, Viện trưởng Viện kiểm sát ND, Chánh án tòa án ND, người đứng đầu các đơn vị cơ sở của cơ quan NN, 1 số công chức NN, cá nhân, tổ chức xã hội được ủy quyền (chỉ huy tàu bay, tàu biển, tổ chức công đoàn…).
- Bổ nhiệm, miển nhiệm, cách chức các chức vụ nhà nước.
- Thành lập, giải thể, phân chia, sáp nhập cơ quan trực thuộc.
- Tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật sai trái của cấp dưới.
- Giải quyết quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân và những việc khác thuộc thẩm quyền áp dụng pháp luật.
Chỉ thị
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Để giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Lệnh
Cơ quan tiến hành tố tụng
Tạm giữ, tạm giam, bắt, khám người, khám nhà trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Bản án
Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm và phúc thẩm
Đưa ra phán quyết về các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, lao động.
Yêu cầu
Thanh tra, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan Thi hành án dân sự
Ban hành trong quá trình thực hiện chức năng,  nhiệm vụ.
Kiến nghị
Thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự
Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật; đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng những biện pháp cần thiết để khác phục  những nguyên nhân điều kiện phát sinh vi phạm pháp luật; đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại văn bản pháp luật hoặc hành vi pháp lý theo thủ tục nhất định.
Kháng nghị
Chánh án TAND Tối cao, Chánh án TAND Tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
- Sử dụng trong các hoạt động tố tụng, để chủ thể ban hành yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Kháng nghị với Tòa án, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trong việc thi hành án.
- Yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi, bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án.
- Kháng nghị với cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ thi hành, sửa đổi, bãi bỏ quyết định có vi phạm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và  giáo dục người chấp hành án phạt từ, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.

3.2.   Cách thức soạn thảo một số văn bản áp dụng pháp luật điển hình
3.2.1 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật về tổ chức của các CQNN:
3.2.1.1 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để thành lập, phân chia, sáp nhập, giải thể cơ quan, đơn vị:
Hình thức văn bản được sử dụng là Nghị quyết và Quyết định: Quốc hội, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết; Chính phủ ra Nghị định; Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng các đơn vị cơ sở của bộ máy nhà nước ra Quyết định.
Mặc dù có những nét khác biệt về nội dung nhưng các văn bản áp dụng pháp luật này tương tự nhau về hình thức. Ví dụ:
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập …


 
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001;
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm … của Chính phủ về …;
Xét đề nghị của Bộ Nội vụ tại văn bản số … ngày … tháng … năm ….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập …, là đơn vị trực thuộc Bộ …, có trụ sở đóng tại …, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động bằng nguồn ngân sách nhà nước…
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của …, do Bộ …quy định.
Điều 3. Bộ …chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết để ổn định về tổ chức, tài chính, cơ sở vật chất để …sớm đi vào hoạt động.
Điều 4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng bộ …, Nội vụ, Tài chính, thủ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:                                                                             THỦ TƯỚNG
- Như Điều 4;                                                    
- Lưu: VPCP, Bộ Nội vụ.
3.2.1.2 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để thành lập, phân chia, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã:
Để thành lập, phân chia, sáp nhập, điều chỉnh địa giới của đơn vị hành chính cấp Tỉnh, Quốc hội ban hành Nghị quyết; để thành lập, phân chia, sáp nhập, điều chỉnh địa giới của đơn vị hành chính cấp Huyện, cấp Xã, Chính phủ ban hành Nghị định.
Về cơ cấu cũng tương tự như văn bản thành lập, phân chia, sáp nhập các cơ quan, đơn vị đã được trình bày ở phần trên. Ví dụ:
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/NĐ-CP
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

NGHỊ ĐỊNH
Về việc thành lập quận TH và điều chỉnh địa giới
một số quận, huyện của thành phố TT


 
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố TT tại Tờ trình số … ngày … tháng … năm …;
Xét đề nghị của Bộ Nội vụ tại Tờ trình số … ngày … tháng … năm …,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập quận TH thuộc thành phố TT, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các phường HA, HB, HC, HD; 80 ha đất tự nhiên và 15.000 nhân khẩu của phường KM (thuộc quận TK); toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu xã MP (thuộc huyện TM), các xã NQ, NR (thuộc huyện TN).
Quận TH có… ha diện tích tự nhiên và … nhân khẩu, gồm 9 đơn vị hành chính trực thuộc là:
1. Phường HA có … diện tích tự nhiên và … nhân khẩu.
9. Phường HZ có … diện tích tự nhiên và … nhân khẩu.
Địa giới quận TH được xác định: phía Đông giáp quận TK và TS; phía Tây giáp huyện TM, phía nam giáp huyện TN, phía Bắc giáp huyện TB.
Sau khi điều chỉnh, quận TK còn … ha diện tích tự nhiên và … nhân khẩu gồm 16 phường: …
Sau khi điều chỉnh, quận TM còn … ha diện tích tự nhiên và … nhân khẩu gồm 15 phường: …
Sau khi điều chỉnh, quận TN còn … ha diện tích tự nhiên và … nhân khẩu gồm 21 phường: …
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ và Chủ tịch UBND thành phố TT chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này kể từ ngày … tháng … năm …/.
Nơi nhận:                                                                         TM.  CHÍNH PHỦ
- Như Điều 2;                                                                           THỦ TƯỚNG          
- Lưu: VPCP, Bộ Nội vụ.
3.2.2 Soạn thảo một số văn bản áp dụng pháp luật về tổ chức nhân sự:
3.2.2.1 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để bầu, bổ nhiệm các chức vụ nhà nước:
Cơ quan quyền lực nhà nước ra Nghị quyết để bầu, các chủ thể có thẩm quyền khác ra Quyết định để bổ nhiệm các chức vụ nhà nước thuộc thẩm quyền của mình.
Ví dụ:
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/QĐ-UBND
Lâm Đồng, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH
Về việc bổ nhiệm Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch


 
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản số … ngày … tháng … năm… ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ nhiệm Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày quyết định này có hiệu lực, đối với ông … sinh ngày … tháng … năm …, hiện đang là Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Ông … có nghĩa vụ bàn giao công tác đảm nhận cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và nhận công tác mới tại Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, chậm nhất là ngày … tháng … năm.
Điều 3. Ông … được hưởng phụ cấp trách nhiệm là … kể từ ngày được bổ nhiệm; được hưởng lương và các khoản phụ cấp (nếu có) do Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch trả theo Giấy thôi trả lương của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 4. Các ông, bà Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Giám đốc các Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Tài chính, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có liên quan và ông … chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:                                                         TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
- Như Điều 4;                                                                     CHỦ TỊCH                                  
- Lưu: VPUB, Sở Nội vụ.
3.2.2.2 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ nhà nước:
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp ban hành Nghị quyết để bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ nhà nước do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu; các cơ quan khác ban hành Quyết định để miễn nhiệm, cách chức những chức vụ nhà nước do các cơ quan đó bổ nhiệm. Ví dụ:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/NQ-HĐND12
Lâm Đồng,  ngày … tháng … năm …

NGHỊ QUYẾT
Về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đối với ông …


 
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân;
Xét tính chất và mức độ vi phạm của ông …,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh, kể từ ngày … tháng … năm …, đối với ông …, sinh ngày … tháng … năm …, vì đã có hành vi ….
Điều 2. Ông … có nghĩa vụ bàn giao toàn bộ công tác đang đảm nhận có liên quan tới tư cách đại biểu cho Trưởng ban … và hoàn trả tất cả các tài sản đã được trang bị và mượn của cơ quan cho Văn phòng Hội đồng nhân dân chậm nhất là ngày … tháng … năm …
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng, trưởng các Ban chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân và ông … chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này, kể từ ngày … tháng … năm …/.
Nơi nhận:                                                      TM.  HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
- Như Điều 3;                                                                                           CHỦ TỊCH
- Lưu: VP.               
3.2.2.3 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để tuyển dụng, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức nhà nước:
Quyết định là hình thức văn bản áp dụng pháp luật được sử dụng để tuyển dụng, cho thôi việc.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/QĐ-UBND
Lâm Đồng, ngày … tháng … năm …
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tuyển dụng ông …


 
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm … của Chính phủ về …;
Trên cơ sở kết quả thi tuyển tại kỳ thi tuyển cán bộ, công chức Nhà nước tỉnh Lâm Đồng ngày … tháng … năm …;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản số … ngày … tháng … năm …,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tuyển dụng ông … sinh ngày … tháng … năm, vào làm …, tại … kể từ ngày … tháng … năm …
Điều 2. Ông … được hưởng … % lương của ngạch …, bậc 1, hệ số … và phụ cấp … (nếu có), kể từ ngày được tuyển dụng.
Điều 3. Các ông, bà Chánh Văn phòng UBND, Giám đốc Sở Nội vụ, Tài chính …; thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có liên quan và ông … chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:                                                              TM. ỦY BAN NHÂN DÂN    
- Như Điều 3;                                                                                                  CHỦ TỊCH
- Lưu: VP, Sở Nội vụ.
3.2.2.4 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức nhà nước:
Quyết định là hình thức văn bản được sử dụng để khen thưởng, kỷ luật.
Ví dụ:
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/QĐ-UBND
Lâm Đồng, ngày … tháng … năm …
QUYẾT ĐỊNH
Về việc khen thưởng năm 2010


 
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng năm 2003;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh tại văn bản số … ngày … tháng … năm …,
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” đối với:
1. Ông … sinh ngày … tháng … năm …, là chuyên viên Sở …
2. Bà … sinh ngày … tháng … năm …, là chuyên viên Sở …
Điều 2. Thưởng … đồng đối với mỗi người có tên ở Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Giám đốc các Sở Tài chính, Nội vụ; thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có liên quan và các ông bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:                                                         TM. ỦY BAN NHÂN DÂN              
- Như Điều 3;                                                                       CHỦ TỊCH
- Lưu: VP.
3.2.2.5 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để điều động, thuyên chuyển công tác, tiếp nhận đối với cán bộ, công chức nhà nước:
Quyết định là hình thức văn bản được sử dụng để điều động, thuyên chuyển cán bộ công chức.
Ví dụ:
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/QĐ-TC
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều động công tác đối với ông …


 
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm … của Chính phủ về …;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều động ông … sinh ngày … tháng … năm …, là Thẩm phán đang công tác tại Tòa án nhân dân tỉnh … tới công tác tại Tòa án nhân dân Tỉnh, trong thời hạn …, kể từ ngày … tháng … năm … đến hết ngày … tháng … năm …
Điều 2. Ông … có nhiệm vụ bàn giao công tác đang đảm nhận và nhận công tác mới chậm nhất là ngày … tháng … năm …
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh … và ông … chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:                                                                          CHÁNH ÁN
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, Vụ TCCB.
3.2.2.6 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để chuyển ngạch lương, nâng bậc lương hoặc điều chỉnh mức lương của cán bộ, công chức nhà nước:
Quyết định là hình thức văn bản được sử dụng để chuyển ngạch lương, nâng bậc lương và điều chỉnh mức lương. Ví dụ:
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/QĐ-TC
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH
 Về việc nâng bậc lương đối với ông …


 
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số … ngày … tháng … năm … của Chính phủ về …;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nâng bậc lương … của ông …, sinh ngày … tháng … năm …, là …, Vụ …, từ bậc …, hệ số … lên bậc …, hệ số … , ngạch kiểm sát viên … , kể từ ngày … tháng … năm …
Điều 2. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ … và ông … chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:                                                                        VIỆN TRƯỞNG
- Như Điều 2;
- Lưu: VP, Vụ TCCB.
3.2.3 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để điều hành trong quản lý hành chính nhà nước:
3.2.3.1 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật khác:
Khi văn bản QPPL được ban hành, thông thường cơ quan có trách nhiệm sẽ ra văn bản khác để tổ chức thực hiện. Ví dụ: Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị để chỉ đạo thực hiện Luật, Pháp lệnh …
Ví dụ:
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/CT-UBND
Lâm Đồng,  ngày … tháng … năm …

CHỈ THỊ
Về việc thực hiện Chỉ thị số … của Thủ tướng Chính phủ


 
Hiện nay, trước tình hình nạn dịch cúm gia cầm có nguy cơ tái bùng phát trên diện rộng, ngày … tháng … năm …, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số … về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống dịch cúm gia cầm.
Để khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị này nhằm nhanh chóng dập tắt các ổ dịch, ngăn chặn sự lây lan của dịch cúm gia cầm trên địa bàn Tỉnh. Chủ tịch UBND yêu cầu các cấp, các ngành cần thực hiện tốt những việc sau đây:
1…
2…/.
Nơi nhận:                                                                           CHỦ TỊCH
- Như trên;
- Lưu: VPUB.
3.2.3.2 Soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật để tổ chức thực hiện hoạt động cụ thễ trong quản lý nhà nước:
Khi có những việc phát sinh trong thực tế, thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị cấp dưới, cơ quan nhà nước cấp trên có thể ra văn bản để tổ chức, chỉ đạo tiến hành một số hoạt động cụ thể.
Ví dụ:
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/CT-TTg
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

CHỈ THỊ
Về công tác phòng chống lụt bão năm 2010


 
Trong những năm gần đây, mưa bão đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, để lại những khó khăn rất lớn và khó có thể khắc phục. Tình trạng này có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó việc chính quyền địa phương ở 1 số địa phương nhận thức không đầy đủ nên không thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong công tác PCLB là nguyên nhân trực tiếp làm cho hậu quả của lụt bão thêm nặng nề.
Theo dự báo của Tổng cục Khí tượng – Thủy văn, tình hình mưa bão năm nay có khả năng diễn biến phức tạp. Vì vậy rút kinh nghiệm từ những năm qua để hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do mưa bão có thể gây ra, các cấp, các ngành cần khẩn trương triển khai những công tác sau đây:
1. …
2. …
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cần tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW để thực hiện tốt những nhiệm vụ nói trên.
Mọi khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cần được các cấp, các ngành báo cáo về Ban chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương để có biện pháp giải quyết./.
Nơi nhận:                                                                          THỦ TƯỚNG
- Như trên;
- Lưu: VPCP, BCĐPCLBTW.
3.2.4 Soạn thảo bản án của Tòa án nhân dân:
Bản án do Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án nhân dân ban hành để ghi nhận các phán quyết của mình về việc giải quyết các vụ hình sự, kinh tế, dân sự, hành chính và lao động theo quy định của pháp luật. 
Ví dụ:
TÒA ÁN  NHÂN DÂN
HUYỆN NAM ĐÀN
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: …/2011/HSST
Ngày … - … - …

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÀN TỈNH NGHỆ AN

Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông…
Các Hội thẩm:
          1. Ông …
          Nghề nghiệp: …
          Nơi công tác: …
          2. Bà …
          Nghề nghiệp: …
          Nơi công tác: … .
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà…– Cán bộ tòa án.
Đại diện Viện Kiểm sát huyện Nam Đàn tham gia phiên tòa: Ông… – Kiểm sát viên.
Trong ngày (các ngày) … tháng … năm 2011 tại Tòa án nhân dân huyện Nam Đàn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số …/2011/HSST ngày … tháng … năm 2011 đối với các bị cáo:
1. Trần Văn H sinh ngày … tháng … năm … tại …
Hộ khẩu thường trú tại …
Chỗ ở hiện nay …
Nghề nghiệp … Trình độ văn hóa …
Con ông … và bà …
Có vợ là … và con …
Tiền sự ... , tiền án ... , bị bắt tạm giam ngày ... tháng ... năm 2010.
Có mặt tại phiên tòa.
2. …
Người đại diện hợp pháp của bị cáo:
Ông (bà) …; sinh năm (tuổi) …; trú tại …; nghề nghiệp …; là … .
Có mặt tại phiên tòa.
Người bào chữa cho bị cáo:
Ông (bà) …
Có mặt tại phiên tòa.
Người bị hại: Nguyễn Thị K sinh ngày … tháng … năm … tại …
Hộ khẩu thường trú tại …
Chỗ ở hiện nay …
Có mặt tại phiên tòa.

NHẬN THẤY
XÉT THẤY
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH

Nơi nhận:                                               TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND, CA huyện;                                                  Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- Các bị cáo;
- Lưu: hồ sơ.

       3.2.5 Soạn thảo kháng nghị:
Đối tượng của kháng nghị là 1 số văn bản áp dụng pháp luật đã được ban hành trong việc áp dụng pháp luật mà chủ thể kháng nghị có căn cứ để đòi hỏi cấp có thẩm quyền xem xét lại như: phán quyết của Tòa án cáp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm…
Ví dụ:
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/KN-GĐT
Hà Nội, ngày … tháng … năm …

KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM
Đối với Bản án hình sự phúc thẩm số … ngày … tháng … năm … của


 
Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003;
Xét bản án hình sự phúc thẩm số … ngày … tháng … năm … của …xét xử đối với các bị cáo:
1. Nguyễn Văn A, sinh ngày … tháng … năm …
2. …
Trong vụ án có người bị hại là ông …
Bản án phúc thẩm nêu trên đã quyết định: …
Sau phiên tòa phúc thẩm ngày … tháng … năm … bị cáo đã có đơn khiếu nại  theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án nói trên.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và do người khiếu nại cung cấp.
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỄM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
XÉT THẤY
Bởi các lẽ trên,
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
QUYẾT ĐỊNH
1. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án hình sự phúc thẩm số … ngày … tháng … năm … của …
Đề nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đưa vụ án ra xét xử giám đốc thẩm đối với Bản án nói trên theo hướng …
2. Tạm đình chỉ thi hành Bản án hình sự phúc thẩm số … ngày … tháng … năm … của … để chờ kết quả xet xử giám đốc thẩm./.
Nơi nhận:                                                                        VIỆN TRƯỞNG
- Tòa án nhân dân TC: 2 bản + hồ sơ;
- Tòa án ND;
- Các cơ quan thi hành án dân sự Tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, Vụ …


CHƯƠNG 4:   XÂY DỰNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
4.1.   Những vấn đề chung về xây dựng văn bản hành chính
4.1.1.   Thẩm quyền ban hành văn bản hành chính
Thẩm quyền ban hành văn bản hành chính không được pháp luật quy định cụ thể. Tuy nhiên căn cứ vào hoạt động thực tiễn thẩm quyền ban hành văn bản hành chính được xác định trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất, trong quá trình điều hành đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống (cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan kiểm sát và cơ quan xét xử), chủ thể quản lý hành chính Nhà nước có quyền ban hành một số văn bản hành chính, như: công văn, thông báo, công điện.
Ví dụ: Văn phòng Chính phủ ra thông báo để truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về những việc cụ thể được xem xét ttrong phiên họp của Chính phủ.
Thứ hai, trong quan hệ với cá nhân, tổ chức là đối tượng quản lý, cơ quan Nhà nước cũng có thể sử dụng công văn, thông báo.
Ví dụ: Cơ quan thuế ra thông báo để thông tin cho doanh nghiệp biết số thuế mà doanh nghiệp đó phải nộp cho Nhà nước.
4.1.2.  Thủ tục ban hành văn bản hành chính
Xét từ góc độ khoa học để xem xét thì có thể xác định thủ tục ban hành văn bản hành chính có nhiều nét tương tự thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật, cũng bao gồm một số hoạt chuyên môn, như: soạn thảo, thông qua, ban hành và gửi văn bản đi. Tuy nhiên thủ tục ban hành văn bản hành chính đơn giản hơn rất nhiều so với thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
4.1.2.1.   Soạn thảo văn bản hành chính
Về thẩm quyền soạn thảo, tương tự văn bản áp dụng pháp luật, thẩm quyền ban hành văn bản hành chính thuộc về các đơn vị trực thuộc chủ thể ban hành, văn bản có nội dung liên quan trực tiếp đến đơn vị nào thì sẽ do đơn vị  đó soạn thảo.
Về nội dung, văn bản hành chính thường đề cập đến  ít vấn đề nên việc xác định nội dung văn bản không quá khó khăn. Tuy nhiên, người soạn thảo cũng cần xuất phát từ tính chất của mỗi công việc cụ thể để xác định phạm vi và những vấn đề thuộc nội dung văn bản một cách hợp lý.
4.1.2.2.   Thông qua văn bản hành chính
Trường hợp văn bản hành chính do người ban hành tự soạn thảo thì vấn đề trình văn bản hành chính không được đặt ra.
Đối với các trường hợp khác văn bản hành chính được trình trực tiếp, không cần có văn bản trình kèm theo. Nhưng nếu nội dung văn bản là những vấn đề phức tạp thì bên cạnh dự thảo văn bản hành chính còn phải có đầy đủ những văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Khi dự thảo được trình, nếu người có thẩm quyền không chấp nhận dự thảo thì có thể trực tiếp đưa ra yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối vớ người soạn thảo hoặc trực tiếp sửa vào bản dự thảo để đánh máy lại, nếu chấp nhận thì ký vào vă bản để ban hành.
Việc thông qua văn bản hành chính luôn do một cá nhân quyết định mà không  phải thông qua bởi một tập thể như đối với các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
4.1.2.3.   Ban hành văn bản hành chính
Sau khi được cấp  có thẩm quyền thông qua và đã thực hiện đầy đủ những quy định pháp luật về công tác văn thư, văn bản hành chính được ban hành bằng cách gửi tới các đối tượng có liên quan để thực hiện
4.1.3.   Thể thức của văn bản hành chính
Nhìn chung, thể thức của văn bản hành chính tương tự các văn bản áp dụng pháp luật, đều đã có mẫu do cấp có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên, do đặc thù của một số hoạt động nên trong thể thức của một vài loại văn bản hành chính có những nét riêng biệt.
Công văn hành chính không có tên gọi, nên trích yếu được trình bày ở dưới phần số, kí hiệu của văn bản,…
Tên đối tượng tiếp nhận được trình bày ở đầu công văn sau từ            “Kính gửi…”
Kí hiệu của công văn là chữ viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản và tên đơn vị soạn thảo công văn.
Ví dụ:
1.4.1 Công điện:
CƠ QUAN CẤP TRÊN
CƠ QUAN BAN HÀNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/CĐ-…
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

CÔNG ĐIỆN
Về việc …………………


 
...........................  ĐIỆN

- .......................................................... ;
- .......................................................... ;
- .......................................................... .

.....................................................................................................................  
........................................................................................................................... ./.
Nơi nhận:                                                   THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH
- Như trên;                                                          
- Lưu: …
1.4.2 Công văn:
CƠ QUAN CẤP TRÊN
CƠ QUAN BAN HÀNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/…
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …
            V/v …                                       
Kính gửi: ..........................................................
.....................................................................................................................  
........................................................................................................................... ./.
Nơi nhận:                                                   THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH
- Như trên;                                                          
- Lưu: …
1.4.3 Thông báo:
CƠ QUAN CẤP TRÊN
CƠ QUAN BAN HÀNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/TB-…
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

THÔNG BÁO
Về việc ………………………………


 
.....................................................................................................................  
........................................................................................................................... ./.
Nơi nhận:                                                   THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH
- …;                                                                                           
- Lưu: …
4.1.4.   Vai trò của văn bản hành chính
Văn bản
Vai trò
Công điện
Dùng đề truyền đạt những thông tin quan trọng trong trường hợp khẩn cấp.
Thông báo
Được dùng để truyền đạt ý kiến kết luận của cấp có thẩm quyền hoặc thông tin về những sự kiện pháp lý khác phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước tới các đối tượng có liên quan.
Thông cáo
Văn bản của cơ quan, tổ chức cấp Trung ương dùng công bố với nhân dân một quyết định hoặc một sự kiện quan trọng về đối nội, đối ngoại của quốc gia. Thông cáo do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban  chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ban hành.

Báo cáo
Dùng để phán ánh tình hình, sự việc, vụ việc, hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong khoảng thời gian cụ thể nhằm kiến nghị các giải pháp hoặc đề nghị cấp trên cho phương hướng xử lý.
Tờ trình
Dùng để đề xuất với cấp trên phê chuẩn hay xét duyệt một vấn đề mới hoặc đã có trong kế hoạch mà cấp dưới không thể tự quyết định được.
Chương trình
Dùng để sắp xếp nội dung công tác, lịch làm việc cụ thể theo một trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định.
Kế hoạch
Dùng để xác định mục tiêu, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong một thời gian nhất định và các biện pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
Đề án
Dùng để trình bày dự định, mục tiêu, kế hoạch thực hiện công tác trong khoảng thời gian nhất định dựa trên cơ sở những đặc điểm, tình hình thực tiễn của cơ quan, tổ chức.
Biên bản
Dùng để ghi lại sự việc, vụ việc đã hoặc đang xảy ra để làm chứng cứ pháp lý. Biên bản được sử dụng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc trong hoạt động giữa cơ quan, tổ chức với công dân.
Hợp đồng
Dùng để ghi lại sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên bằng văn bản, trong đó các bên ký với nhau lập một quan hệ pháp lý về quyền lợi và nghĩa vụ.
Giấy mời
Dành cho cơ quan nhà nước sử dụng khi cần triệu tập công dân, cơ quan, tổ chức đến trụ sở cơ quan nhà nước để giải quyết những vấn đề có liên quan đến yêu cầu hoặc khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức đó.
Giấy giới thiệu
Văn bản dùng để cấp cho cán bộ, nhân viên liên hệ giao dịch, giải quyết các nhiệm vụ được giao khi đi công tác.
Giấy đi đường
Dùng để cấp cho cán bộ, nhân viên đi công tác để tính phụ cấp đi đường, không có giá trị thay cho giấy giới thiệu.
Công văn
Được sử dụng để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cấp dưới, và để đôn đốc, nhác nhở cấp dưới thực hiện nhiệm vụ được giao.

4.2.  Cách thức soạn thảo một số văn bản hành chính điển hình
4.2.1.1. Soạn thảo công điện để truyền đạt mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền khi chỉ đạo hoạt động đối với cấp dưới:
Ví dụ:
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/CĐ-VPCP
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …
CÔNG ĐIỆN
Về việc tăng cường công tác chống buôn lậu


 
BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN
    
          - Bộ trưởng các Bộ: Công An, Quốc phòng, Thương mại, Tài chính;
          - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
          - Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

Thời gian gần đây, tình trạng nhập lậu hàng hóa, nhất là xe hai bánh gắn máy tiếp tục diễn ra, đặc biệt là tuyến biên giới Tây Nam. Đồng thời tình trạng đầu cơ vàng, ngoại tệ vẫn đang rất phức tạp. Để bảo đảm sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. …
2. …/.
Nơi nhận:                                                                                BỘ TRƯỞNG
- Như trên;                                                         CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ                                    
- Lưu: VPCP.              
                                                                                                  
4.2.1.2. Soạn thảo công điện để chỉ đạo việc thực hiện của 1 văn bản quy phạm pháp luật hoặc áp dụng pháp luật:
Ví dụ:
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/CĐ-TNMT
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

CÔNG ĐIỆN
Về việc triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


 
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐIỆN

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Qua theo dõi việc triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh thực hiện thống nhất 1 số vấn đề sau đây:
1. …
2. …
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận …./.
Nơi nhận:                                                                                  BỘ TRƯỞNG
- Như trên;                                                                                   
- Lưu: VPCP.                                                                       
4.2.2. Soạn thảo công văn:
4.2.2.1. Soạn thảo công văn để giải quyết đề nghị của cấp dưới, của cơ quan hoặc tổ chức khác:
Ví dụ:
VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: … /VPCTN-TĐKT-KTXH
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

V/v trả lời công văn số 190/BVHTTDL-VP
của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch





                        Kính gửi:
                                      - Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch;
                                      - Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam.
Văn phòng Chủ tịch nước đã nhận được công văn số 190/BVHTT-VP ngày 23/01/2006 của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch về việc tổ chức chương trình bắn pháo hoa và chúc tến của Chủ tịch nước. Sau khi nghe báo cáo, Chủ tịch nước có ý kiến như sau:
Mở đầu giao thừa chỉ truyền hình việc bắn pháo hoa trong 01 phút, tiếp đó là lời chúc tết của Chủ tịch nước, sau đó tiếp tục truyền hình và bắn pháo hoa.
Văn phòng Chủ tịch nước  xin trân trọng thông báo để đồngh chí Bộ trưởng và đồng chí Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam biết và tổ chức thực hiện./.
 Nơi nhận:                                                                      CHỦ NHIỆM
- Như trên;                                                        VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC
- CTN;
- Lưu: Vụ HC, Vụ TĐKT-KTXH.
4.2.2.2. Soạn thảo công văn để nhắc nhở, đôn đốc cấp dưới thực hiện chức năng, nhiệm vụ:
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: … /UBND
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

V/v rà soát văn bản quy
phạm pháp luật




                                  Kính gửi:
                                                - Các Sở, cơ quan thuộc UBND thành phố;
                                                - UBND các quận, huyện.
Trong thời gian qua, công tác rà soát văn bản QPPL đã được các cấp, các ngành trong toàn thành phố quan tâm đúng mức, thực hiện nghiêm túc và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua số liệu báo cáo của Sở Tư pháp có thể nhận thấy 1 số tồn tại cần khắc phục trong hoạt động của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện. Để nâng cao chất lượng của việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian tới, UBND thành phố Hà Nội đề nghị các đơn vị chức năng trực thuộc, các quận, huyện cần tiếp tục thực hiện 1 số việc sau đây:
1. …
2. …
Nếu phát hiện những văn bản quy phạm pháp luật sai trái hoặc có khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành cần kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND thành phố để báo cáo Chủ tịch UBND giải quyết./.
 Nơi nhận:                                                                                   CHỦ TỊCH
- Bộ Tư pháp;                                                                                      
- Văn phòng HĐND TP;
- Như trên;
- Lưu: VPUB.
4.2.3. Soạn thảo thông báo:
4.2.3.1. Soạn thảo thông báo để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền tới đối tượng có liên quan:
Ví dụ:
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: … /TB-VPCP
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

THÔNG BÁO
Về ý kiến kết luận của … tại cuộc họp
sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh

Ngày… tháng… năm…,  Phó Thủ tướng Thường trực đã chủ trì họp với các Bộ, ngành về … Tham dự cuộc họp có lãnh đạo các Bộ, ngành …
Sau khi nghe lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT báo cáo kết quả thực hiện …, ý kiến lãnh đạo các Bộ, ngành, …, Phó Thủ tướng đã có ý kiến như sau:
1. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết … các Bộ, ngành, địa phương đã cơ bản hoàn thành ….
2. Tuy nhiên, vẫn còn ….
3. Để đẩy nhanh … , cần tập trung triển khai 1 số công việc sau:
a/ …
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Bộ, ngành, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW biết, thực hiện./.
Nơi nhận:                                                                             BỘ TRƯỞNG
- Ban Bí thư TW Đảng;                                    CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
- VP TW và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
 thuộc Chính phủ;
- UBND các Tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của Đoàn thể;
- Lưu.
4.2.3.2. Soạn thảo thông báo đề tổ chức thực hiện hoặc truyền đạt nội dung văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật:
Ví dụ:

BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: … /TB-BTC
Hà Nội,  ngày … tháng … năm …

THÔNG BÁO
Về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 12/2006


 
Căn cứ Thông tư …. Bộ Tài chính thông báo tỷ giá hạch toán kế toán và báo cáo thu chi ngoại lệ tháng 8 năm 2006, áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước như sau:
1/ Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với đô la Mỹ (USD) tháng 12/2006 là 1 USD = 16.055 đồng.
2/ …
3/ …
Đề nghị các cơ quan tài chính …  theo đúng chế độ quy định./.    
Nơi nhận:                                                         TL. BỘ TRƯỞNG
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;         VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI NGOẠI
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- …;
- Lưu: VP Vụ, Bộ Tài chính.




CHƯƠNG 5: KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN PHÁP LUẬT
5.1.   Kiểm tra văn bản pháp luật
5.1.1.   Khái niệm
Quan điểm thứ nhất: kiểm tra văn bản pháp luật là việc xem xét, đánh giá của tòan xã hội (các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân) đối với văn bản pháp luật.
Quan điểm thứ hai: kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét tính hợp pháp, hợp lý của văn bản pháp luật nhằm phát hiện kịp thời những khiếm khuyết làm cơ sở để cấp có thẩm quyền xử lý, hoàn thiện chúng.
Quan điểm thứ ba: kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trong việc xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương ban hành. Quan điểm này được ghi nhận trong LBHVBQPPL năm 1996 sửa đổi bổ sung năm 2002.
Trong ba quan điểm trên, nội hàm của quan điểm thứ nhất quá rộng, còn quan điểm thứ ba quá hẹp so với phạm vi nghiên cứu của môn học này. Đồng thời phạm vi nghiên cứu môn học này là nghiên cứu cả ba loại văn bản văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính. Chính vì thế hiểu khái niệm kiểm tra văn bản pháp luật theo quan điểm thứ hai là phù hợp nhất.
Như vậy, kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét, đánh giá về tính hợp pháp, hợp lý của các văn bản pháp luật nhằm phát hiện những khiếm khuyết của văn bản, tạo cơ sở để cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý, hoàn thiện chúng.
5.1.2.   Đặc điểm
5.1.2.1.   Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước
Trước hết, tính quyền lực trong hoạt động này được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền của Nhà nước. Thẩm quyền này được quy định trong nhiều văn bản khác nhau, như: Hiến pháp, LBHVBQPPL năm 2008.
Ví dụ: Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ.
Đồng thời, tính quyền lực của hoạt động kiểm tra còn thể hiện trong nội dung của hoạt động đó. Nội dung giám sát, kiểm tra văn bản pháp luật bao gồm các nội dung chính, như:
- Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó.
- Sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.
- Sự thống nhất giữa văn bản pháp luật hiện hành với văn bản pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan.
- Sự phù hợp của văn bản pháp luật với điều kiện kinh tế - xã hội,…
Bên cạnh đó, tính quyền lực Nhà nước của hoạt động kiểm tra còn thể hiện trong việc chủ thể kiểm tra có quyền đưa ra các yêu cầu đối với cơ quan đã ban hành văn bản pháp luật như  đề nghị xem xét hủy bỏ, bãi bỏ văn bản pháp luật sai trái.


5.1.2.2.   Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động mang tính phòng ngừa
Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động được tiến hành thường xuyên hoặc định kỳ nhằm kịp thời phát hiện những khiếm khuyết của văn bản để cấp có thẩm quyền xử lý, từ đó phòng ngừa, không để xảy ra những hậu quả xấu phát sinh từ những khiếm khuyết của văn bản.
5.1.2.3.   Kiểm tra văn bản là hoạt động mang tính tiền đề cho việc xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
Việc kiểm tra văn bản không chỉ dừng lại ở việc xem xét, đánh giá mà còn kết luận, xử lý vụ việc, đưa ra những kiến nghị để sửa chữa kịp thời, sớm khắc phục hậu quả nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, tăng cường kỷ cương pháp luật. Thông  qua hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện thấy những văn bản pháp luật khiếm khuyết thì cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành xử lý kịp thời. Chính vì thế hoạt động kiểm tra văn bản là hoạt động mang tính tiền đề cho việc xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết.
5.1.3.   Ý nghĩa của hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật là một hoạt động rất quan trọng, mang lại ý nghĩa cao cho hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và mang những ý nghĩa cụ thể như sau:
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật có ý nghĩa phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Kiểm tra văn bản pháp luật là cơ chế hữu hiệu để tìm ra nguyên nhân và điều kiện dẫn tới những khiếm khuyết của văn bản pháp luật, từ đó có giải pháp khắc phục phù hợp và kịp thời.
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật còn là cơ chế đảm bảo dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là đối tượng chịu sự tác động của văn bản khiếm khuyết.
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật góp phần tích cực, tạo tiền đề quan trọng cho công tác rà soát, tập hợp hóa, hệ thống hóa và pháp điển hóa pháp luật.
Hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật còn đảm bảo tính kỷ luật trong công tác xây dựng văn bản pháp luật, đòi hỏi các cơ quan ban hành văn bản pháp luật có trách nhiệm hơn, nghiêm túc hơn trong hoạt động xây dựng văn bản pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực của văn bản đó.
5.1.4.   Nguyên tắc và phương thức kiểm tra văn bản pháp luật
5.1.4.1.   Nguyên tắc kiểm tra văn bản pháp luật
Để kiểm tra văn bản pháp luật thực sự có chất lượng, hiệu quả, các cơ quan thực hiện hoạt động này cần quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Kiểm tra văn bản pháp luật là hoạt động phải được tiến hành thường xuyên và kịp thời
Hoạt động ban hành văn bản pháp luật tiến hành thường xuyên liên tục, nên hoạt động kiểm tra văn bản pháp luật cũng phải được tiến hành thường xuyên liên tục, để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản. Đồng thời ngăn chặn sự vi phạm pháp luật trong việc ban hành và thực hiện văn bản pháp luật, kịp thời khắc phục những hậu quả do việc ban hành văn bản pháp sai trái gây ra.


- Kiểm tra văn bản pháp luật phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
Nếu đối tượng kiểm tra là văn bản quy phạm pháp luật thì các vấn đề về thẩm quyền, thủ tục tiên hành hoạt động kiểm tra được thực hiện theo Luật BHVBQPPL năm 2008, Luật BHVBQPPL của HĐND, UBND năm 2004, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Nếu đối tượng kiểm tra là văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thì chính cơ quan ban hành văn bản đó hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp tiến hành hoạt động kiểm tra và phải tuân theo quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể kiểm tra đó.
- Kiểm tra văn bản pháp luật phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan
Theo nguyên tắc này, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi ngay văn bản pháp luật đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra trong thời gian pháp luật quy định hoặc cung cấp các văn bản là đôi tượng kiểm tra khi được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra yêu cầu.
5.1.4.2.   Phương thức kiểm tra
Hoạt động kiểm tra văn bản diễn ra rất đa dạng và là sự kết hợp linh hoạt của nhiều phương thức khác nhau.
-  Hoạt động tự kiểm của cơ quan ban hành văn bản pháp luật
Khi ban hành văn bản pháp luật quy định các chủ thể ban hành phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ra để để  hạn chế những sai sót cả về hình thức và nội dung của văn bản. Đồng thời nâng cao trách nhiệm của cơ quan ban hành đối với văn bản.
Trong quá trình tự kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có khiếm khuyết thì cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thể văn bản pháp luật đó cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
-  Hoạt động kiểm tra của cơ quan cấp trên đối với văn bản của cơ quan cấp dưới
Hiện nay, pháp luật đã có một số quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, tạo tiền đề cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có hiệu quả trên thực tế. Theo đó các cơ quan ban hành sau khi thông qua văn bản hoặc ký ban hành phải gửi đến các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, như: Cục kiểm tra văn bản thuộc Bộ tư pháp, Phòng xây dựng và kiểm tra văn bản (Phòng văn bản pháp quy) thuộc Sở tư pháp tỉnh,…hoặc các cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan ban hành trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày thông qua văn bản hoặc ngày ký ban hành văn bản.
 Ví dụ: Chính phủ có quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật  trái pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, HĐND, UBND.
Khi phát hiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật cso dấu hiệu vi phạm pháp luật mà cơ quan kiểm tra chưa tìm hiểu được rõ nguyên nhân thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, địa bàn, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn nhất định.
-  Kiểm tra đột xuất
Khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản pháp luật có dấu hiệu vi phạm thì các cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm kiểm tra văn bản đó.
Nếu văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành bị kiến nghị thì do Bộ tư pháp, tổc chức pháp chế các bộ, ngành có trách nhiệm kiểm tra.
Tương nếu văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành thì phòng tư pháp cấp huyện phải tiến hành kiểm tra.
Đối với văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật, thông thường nếu nhận được khiếu nại sẽ do chính cơ quan ban hành văn bản đó hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp kiểm tra văn bản đó.
5.1.5.   Nghiệp vụ kiểm tra văn bản pháp luật
Nghiệp vụ kiểm tra văn bản pháp luật là toàn bộ những hoạt động chuyên môn được tiến hành trong quá trình kiểm tra văn bản pháp luật, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và được tiến hành theo trình tự nhất định.
5.1.5.1.   Lập kế hoạch kiểm tra văn bản pháp luật
Dù kiểm tra được tiến hành định kỳ hay đột xuất thì kế hoạch kiểm tra phải thể hiện được những nội dung có bản sau:
Kế hoạch phải xác định được mục đích và yêu cầu cụ thể của đợt kiểm tra là nhằm phát hiện những văn bản khiếm khuyết, tìm ra nguyên nhân để có giải pháp khắc phục hiệu quả nhất.
Kế hoạch cũng phải thể hiện được phạm vi và đối tượng cần kiểm tra. Trong đó đối tượng kiểm tra có thể được xác định theo loại văn bản pháp luật, theo chủ thể ban hành hoặc theo lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh.
Đồng thời kế hoạch cũng phải nêu rõ cơ quan nào được quyền tiến hành kiểm tra. Nếu kiểm tra trên phạm vi rộng, quy mô lớn thì cần có nhiều cơ quan tham gia, nếu phạm vi hẹp có thể chỉ cần một số cán bộ, công chức của cơ quan đó tiến hành kiểm tra.
Nội dung của kế hoạch còn phải dự kiến thời gian thực hiện và dự trù kinh phí hoạt động cho phù hợp, tránh lãng phí.
5.1.5.2.   Sưu tầm, tập hợp và phân loại văn bản pháp luật có liên quan đến chủ đề kiểm tra
Nhiệm vụ của giai đoạn này là tìm kiếm, thu thập tất cả các văn bản pháp luật là đối tượng kiểm tra.
Sau đó phân loại một cách khoa học, hợp lý, có thể dựa theo các tiêu chí sau: theo lĩnh vực, theo thứ bậc hiệu lực pháp lý, theo trình tự thời gian ban hành, theo chủ thể ban hành hoặc theo hình thức văn bản.
5.1.5.3.   Rà soát để phát hiện các văn bản pháp luật khiếm khuyết và các văn bản hết hiệu lực
Đây là giai đoạn rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ tiến hành rà soát phải thận trọng đến từng chi tiết nhỏ trong mỗi văn bản. Vì nếu ở giai đoạn này bỏ sót những dấu hiệu khiếm khuyết của văn bản sẽ ảnh hưởng tới các tổ chức, cá nhân là đối tượng tác động của văn bản.
-  Đọc và nghiên cứu văn bản
Để rà soát văn bản trước hết phải đọc và nghiên cứu văn bản theo thứ tự từ văn bản có giá trị pháp lý cao đến văn bản có giá trị pháp lý thấp, để tìm hiểu xem mục đích ban hành văn bản là gì, phạm vi áp dụng của văn bản, thẩm quyền về nội dung và hình thức của văn bản, thể thức của văn bản,… có đúng quy định của pháp luật không.
-  Xử lý kết quả rà soát văn bản pháp luật
Trên cơ sở kết quả rà soát văn bản pháp luật, người tiến hành rà soát sẽ thực hiện việc xử lý kết quả rà soát văn bản pháp luật theo tiêu chí sau:
Thứ nhất, lập danh mục các văn bản hết hiệu lực. Trong đó nêu rõ văn bản nào hết hiệu lực và hết hiệu lực toàn bộ hay một phần.
Thứ hai, lập danh mục các văn bản còn hiệu lực và sắp xếp, phân loại theo chuyên đề, thẩm quyền, hình thức văn bản và thời gian ban hành.
Thứ ba, lập danh mục các văn bản cần hủy bỏ, bãi bỏ theo từng nhóm loại văn bản và phải có đầy đủ các dữ liệu: số, thứ tự, cơ quan ban hành, tên văn bản, ngày, tháng, năm ban hành, trích yếu, văn bản hay phần văn bản bị hủy bỏ, bãi bỏ, lí do.
Thứ tư, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ, bãi bỏ văn bản pháp luật có khiếm khuyết và đề nghị ban hành văn bản mới để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh.
Thứ năm, tiến hành hợp nhất đối với những văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung đảm bảo kịp thời sự điều chỉnh của pháp luật.
Thứ sáu, tiến hành công bố kết quả rà soát văn bản pháp luật bằng cách ban hành văn bản công bố danh mục văn bản đã hết hiệu lực, còn hiệu lực thi hành cần được sửa đổi, bổ sung,…kiến nghị hoặc tự mình (nếu có thẩm quyền) ban hành văn bản pháp luật mới để xử lý những văn bản pháp luật có khiếm khuyết.
5.2.   Xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
 Xử lý văn bản khiếm khuyết là hoạt động của cơ quan Nhà nước và cá nhân có thẩm quyền trong việc ra phán quyết đối với những văn bản pháp luật khiếm khuyết.
Văn bản khiếm khuyết được hiểu là văn bản “còn thiếu sót, chưa hoàn chỉnh” không đảm bảo về chất lượng mà Nhà nước yêu cầu.
 5.2.1.   Những khiếm khuyết của văn bản pháp luật
Do đối tượng điều chỉnh của văn bản pháp luật là các quan hệ xã hội phong phú, đa dạng, luôn tồn tại khách quan.
Hơn nữa, do trình độ chuyên môn của người soạn thảo còn hạn chế, việc sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng pháp lý chưa tuân thủ nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, trong quá trình ban hành văn bản pháp luật, đôi khi các cơ quan soạn thảo còn lồng ghép lợi ích cục bộ của từng cấp, từng ngành vào nội dung văn bản.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên và từ  của cơ sở những yêu cầu về chất lượng của văn bản pháp luật, có thể xác định văn bản pháp luật khiếm khuyết là văn bản có một trong những biểu hiện sau:
 5.2.1.1.   Văn bản pháp luật không đáp ứng yêu cầu về chính trị
 Trước hết là các văn bản pháp luật (chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật) có nội dung không phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng.
Bên cạnh đó, văn bản pháp luật có nội dung không phù hợp với ý chí và lợi ích chính đáng của nhân dân cũng bị coi là khiếm khuyết về chính trị.
5.2.1.2.   Văn bản pháp luật không đáp ứng yêu cầu về pháp lý
 -   Văn bản pháp luật vi phạm thẩm quyền ban hành
Văn bản pháp luật vi phạm về thẩm quyền bao gồm vi phạm thẩm quyền về hình thức và vi phạm thẩm quyền về nội dung.
Văn bản pháp luật vi phạm thẩm quyền hình thức là văn bản có tên gọi không đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trước hết, là việc cơ quan ban hành sử dụng hình thức văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của chủ thể khác.
Ví dụ: HĐND ban hành quyết định, UBND ban hành nghị quyết.
Bên cạnh đó, vi phạm thẩm quyền về hình thức còn thể hiện ở việc sử dụng không đúng vai trò của văn bản đối với công việc được giải quyết.
Ví dụ: sử dụng công văn, thông báo để đặt ra quy phạm pháp luật.
 Văn bản pháp luật vi phạm thẩm quyền về nội dung là văn bản mà chủ thể ban hành sử dụng để giải quyết công việc không thuộc thẩm quyền do pháp luật quy định đối với chủ thể đó.
Trước hết, thể hiện ở việc cơ quan ban hành văn bản pháp luật giải quyết công việc hoàn toàn không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể.
Ví dụ: Thủ trưởng Cục ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Ngoài ra, văn bản pháp luật vi phạm về thẩm quyền nội dung còn thể hiện trong việc chủ thể ban hành văn bản để giải quyết công việc vượt thẩm quyền, mà pháp luật quy định đối với chủ thể đó.
Ví dụ: Chủ tịch UBND xã A ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt 2.100.000 đồng, nhưng theo quy định của pháp luật hiện hành, mức phạt tiền tối đa mà Chủ tịch UBND cấp xã có quyền được áp dụng là 2.000.000 đồng)
-  Văn bản pháp luật có nội dung trái với quy định của pháp luật
Văn bản có nội dung trái pháp luật là những văn bản có nội dung là những quy phạm hoặc những mệnh lệnh không đúng với pháp luật hiện hành.
Nội dung trái pháp luật được biểu hiện ở nhiều nội dung khác nhau.
Thứ nhất, nội dung trái quy định pháp luật hiện hành thể hiện trong việc không viện dẫn hoặc viện dẫn sai những văn bản làm cơ sở pháp lý của văn bản đó.
Thứ hai, nội dung văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới trái với nội dung văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, hay văn bản hành chính có các quy  định mang tính quy phạm trái với các quy phạm pháp luật hiện hành.
Thứ ba, tính hợp pháp về nội dung còn thể hiện trong các văn bản áp dụng pháp luật hoặc văn bản hành chính có nội dung trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có nội dung xử phạt đối với cá nhân về hành vi xây dựng trái phép được thực hiện từ trước đó 03 năm. Như vậy trái với quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.(điều 10 pháp lệnh xlvphc năm 2002).
Thứ tư, sự trái pháp luật thể hiện ở các mệnh lệnh trong văn bản hành chính không đúng với những mệnh lệnh trong văn bản áp dụng pháp luật mà nó tổ chức thực hiện.
Ví dụ: Thông báo về cưỡng chế với biện pháp không đúng với nội dung quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử  phạt vi phạm hành chính.
- Văn bản pháp luật có nội dung không phù hợp với các điều ước quốc tê mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia
Muốn thực hiện tốt các cam kết quốc tế, Việt Nam không chỉ tiến hành việc nội luật hoá mà còn phải rà soát  nhằm phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa phù hợp để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế bằng văn bản khác nhằm đảm bảo tính tương thích, đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện các cam kết quốc tế.
-  Văn bản pháp luật có sự vi phạm các quy định về thể thức và thủ tục ban hành
Văn bản pháp luật có thể thức không đúng quy định của pháp luật biểu hiện ở việc thiếu những đề mục cần thiết hoặc được trình bày các đề mục không đúng quy định của pháp luật, như: văn bản quy phạm pháp luật thiếu năm ban hành, văn bản áp dụng pháp luật không có trích yếu,…
Văn bản pháp luật có thể có sự vi phạm về thủ tục trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc không thực hiện những thủ tục là cơ sở để xác định tính hợp pháp cho văn bản áp dụng pháp luật, như: không thành lập hội đồng tuyển chọn thẩm phán trước khi ra quyết định bổ nhiệm thẩm phán…
-  Văn bản pháp luật không đáp ứng yêu cầu về khoa học
Văn bản pháp luật không đáp ứng yêu cầu về khoa học là văn bản có nội dung không phù hợp với thực trạng và quy luật vận động của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, văn bản pháp luật cũng không đáp ứng yêu cầu về khoa học khi có nội dung không phù  hợp với truyền thống đạo đức, thuần phong, mĩ tục trong xã hội. Đây chính là biểu hiện của sự không phù hợp giữa pháp luật với đạo đức.
Đồng thời, việc không đảm bảo yêu cầu về khoa học của văn bản pháp luật còn thể hiện trong sự khiếm khuyết về kỹ thuật pháp lý. Tính logic, chặt chẽ về nội dung, đúng quy tắc về ngôn ngữ, phân chia sắp xếp hợp lý chính là những yêu cầu cơ bản của kỹ thuật pháp lý. Sự khiếm khuyết về kỹ thuật pháp lý của văn bản pháp luật biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, như: nội dung không đủ để hoàn thiệc chủ đề văn bản, nội dung không tập trung, ngôn ngữ không chuẩn mực…
5.2.2.   Nguyên tắc xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
Khi xử lý những văn bản pháp luật khiếm khuyết, cơ quan Nhà nước hoặc người có thẩm quyền phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
5.2.2.1.   Nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời
Những văn bản trái pháp luật phải được cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo ngay cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý.
5.2.2.2.   Nguyên tắc khách quan, toàn diện, đúng pháp luật
Các văn bản trái pháp luật phải bị đình  chỉ thi hành ngay và phải bị bãi bỏ, huỷ bỏ kịp thời. Đồng thời, cũng cần tiến hành ngay những biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả nhằm khôi phục các quyền và lợi chính đáng của các cá nhân, tổ chức đã bị xâm hại.
Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức và cá nhân can thiệp trái pháp vào quá trình xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết.
5.2.2.3.   Nguyên tắc trách nhiệm pháp lý của cơ quan, cá nhân ban hành và xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
Cơ quan, người có thẩm quyền có lỗi trong việc ban hành văn bản pháp luật sai trái hoặc không kịp thời phát hiện và xử lý văn bản pháp luật sai trái, phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về văn bản sai trái của mình, nếu văn bản pháp luật sai trái hoặc quyết định xử lý trái pháp luật đã gây hậu quả trên thực tế thì phải chịu trách nhiệm về những hậu quả đó.
5.2.3.   Thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
Hiện nay, thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết được quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, như: Hiến pháp năm 1992, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Nghị định của Chính phủ số 40/20010NĐ-CP ngày 12/4/2010 về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Căn cứ vào quy định tại các văn bản trên, thẩm quyền xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết đều tuân theo những nguyên tắc chung nhất định.
5.2.3.1.   Cấp trên có thẩm quyền xử lý đối với văn bản pháp luật do cấp dưới ban hành
Nguyên tắc này áp dụng cho hầu hết các cơ quan Nhà nước, trừ trường hợp Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất không có cấp trên.
Theo nguyên tắc này, Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản pháp luật của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền huỷ bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC trái pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, bãi bỏ nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành quyết định, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, đình chỉ thi hành quyết định của HĐND cấp tỉnh trái Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên đồng thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ những văn bản sai trái của các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện, đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ.
HĐND cấp huyện có quyền bãi bỏ quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp và nghị quyết của HĐND cấp xã.
Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ những văn bản sai trái của các cơ quan thuộc UBND và quyết đinh, chỉ thị của UBND cấp xã, đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp xã và đề  nghị  HĐND cấp huyện bãi bỏ những văn bản đó.
Toà án nhân dân cấp trên có quyền sửa đổi, huỷ bỏ văn bản áp dụng pháp luật do toà án nhân dân cấp dưới ban hành nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có quyền sửa đổi, huỷ bỏ văn bản áp dụng pháp luật của viện kiểm sát nhân dân cấp dưới ban hành.
5.2.3.2.   Cơ quan ban hành văn bản pháp luật có quyền tự xử lý các văn bản pháp luật do mình ban hành khi bị khiếm khuyết
Thông qua hoạt động kiểm tra, nếu cơ quan ban hành văn bản phát hiện được những văn bản do mình ban hành có dấu hiệu khiếm khuyết, sẽ phải ban hành văn bản pháp luật khác để xử  lý.
Riêng đối với văn bản do Toà án ban hành là Bản án và quyết định khiếm khuyết, Toà án không có quyền tự xử lý với những bản án và quyết định do mình  ban hành mà phải do Toà án cấp trên xử lý (trừ văn bản do toà án nhân dân tối cao ban hành).
5.2.3.3.   Toà án nhân dân (toà án nhân dân huyện, toà hành chính) có thẩm quyền xử lý đối với một số văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan hành chính nước ban hành khi có vi phạm pháp luật
Toà hành chính có quyền huỷ bỏ văn bản áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước trong một số loại việc do pháp luật quy định.
Đối tượng bị khởi kiện ra toà án nhân dân huyện và toà hành chính cấp tỉnh là các quyết định hành chính hoặc  hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền. Khi văn bản áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước bị khởi kiện ra toà án nhân  dân, nếu có đầy đủ chứng cứ để khẳng định dấu hiệu vi phạm pháp luật thì toà án nhân dân sẽ ra bản án để huỷ bỏ văn bản áp dụng pháp luật đó.
5.2.4.   Cách thức xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
Văn bản pháp luật được ban hành bởi nhiều cơ quan và các cá nhân có thẩm quyền. Do vậy cách thức xử lý các loại văn bản pháp luật khiếm khuyết cũng khác nhau.
5.2.4.1.   Căn cứ lựa chọn cách thức xử lý văn bản pháp luật
Căn cứ vào tính chất, mức độ của mỗi dạng khiếm khuyết để lựa chọn các biện pháp xử lý phù hợp nhất.
-  Căn cứ tính chất khiếm khuyết trong văn bản để lựa chọn biện pháp xử lý
Thông thường những văn bản pháp luật có các khiếm khuyết như: nội dung trái pháp luật, sai về thẩm quyền ban hành, hình thức văn bản,… Tuỳ từng trường hợp mà có cách xử lý khác nhau.
Ví dụ như: văn bản pháp luật sai về hình thức, trong khi nội dung văn bản vẫn còn phù hợp thì sửa hình thức giữ lại nội dung văn bản cũ để đưa vào văn bản mới.
Hoặc nếu văn bản có nội dung vi phạm nghiêm trọng pháp luật hiện hành hoặc vi phạm thủ tục ban hành sẽ bị huỷ bỏ.
Nếu văn bản pháp luật có nội dung không phù hợp với điều quốc tế mà Việt nam kí kết hoặc tham gia thì sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế.
v.v…
-  Căn cứ mức độ khiếm khuyết trong văn bản
Nếu văn bản pháp luật có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thì phải xử lý bằng biện pháp huỷ bỏ, ít nghiêm trọng thì sửa đổi, bổ sung.
Nếu phần lớn văn bản có khiếm khuyết nghiêm trọng thì áp dụng biện pháp bãi bỏ và thay thế bằng văn bản khác, nếu chỉ một bộ phận nhỏ trong văn bản pháp luật khiếm khuyết thì sửa đổi, bổ sung.
-  Căn cứ thẩm quyền xử lý
Cấp trên có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý như huỷ bỏ, bãi bỏ, tạm đình chỉ thi hành, đình chỉ thi hành văn bản pháp luật của cấp dưới.
Cơ quan ban hành văn bản pháp luật cũng có thẩm quyền xử lý văn bản với biện pháp huỷ bỏ, bãi bỏ, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung, ngoài ra còn có thẩm quyền thay thế văn bản do mình ban hành bằng văn bản pháp luật khác.
5.2.4.2. Các biện pháp xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
Dựa vào tính chất, mức độ khiếm khuyết của văn bản pháp luật và bản chất của mỗi biện pháp xử lý, chủ thể có thẩm quyền có thể lựa chọn một trong các biện pháp sau để xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết.
-  Huỷ bỏ
Huỷ bỏ là biện pháp được áp dụng đối với văn bản pháp luật bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng như: nội dung của văn bản pháp luật bất hợp pháp, sai phạm về thẩm quyền ban hành, thủ tục ban hành dẫn đến làm mất cơ sở pháp lý của việc giải quyết công việc phát sinh (không thành lập hội đồng kỷ luật trước khi ra quyết định kỷ luật công chức…).
Hậu quả của văn bản bị huỷ bỏ là sẽ hết hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm văn bản đó được quy định là có hiệu lực pháp lý. Đồng thời nếu văn bản bị huỷ bỏ là văn bản áp dụng pháp luật thì pháp luật còn quy định trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn của chủ thể ban hành văn bản.
- Bãi bỏ
Bãi bỏ là biện pháp xử lý được áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật có một trong các dấu hiệu khiếm khuyết, như: nội dung văn bản không phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, đại đa số nội dung của văn bản không phù hợp với quyền lợi chính đáng của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, nội dung của văn bản không phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật không còn cần thiêt tồn tại trong thực nữa tiễn…
Hậu quả của văn bản pháp luật bị bãi bỏ chỉ mất hiệu lực kể từ thời điểm văn bản xử lý nó có hiệu lực pháp luật. Do đó nó không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn của chủ thể ban hành văn bản pháp luật sai trái đó.
- Thay thế
Thay thế là biện pháp xử lý được áp dụng đối với văn bản pháp luật có dấu hiệu khiếm khuyết (không có vi phạm pháp luật), như: nội dung văn bản không còn phù hợp với thực tiễn, không phù hợp với đường lối của Đảng.
Thẩm quyền thay thế văn bản pháp luật chỉ thuộc về cơ quan đã ban hành văn bản đó.
Hậu quả pháp lý xảy ra khi áp dụng biện pháp thay thế là văn bản pháp luật bị thay thế hết hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực.
- Đình chỉ thi hành
Đình chỉ thi hành văn bản pháp luật là biện pháp bổ sung được áp dụng kèm theo việc huỷ bỏ, bãi bỏ, thay thế văn bản pháp luật hoặc là biện pháp độc lập được áp dụng để chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật,hay tạm dừng hiệu lực của văn bản pháp luật, chờ cấp có thẩm quyền xử lý (ví dụ: Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định đình chỉ thi hành một phần hay toàn bộ Nghị quyết của HĐND cấp huyện trái với văn bản của cấp trên đồng thời đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ.
Về hậu quả, văn bản bị đình chỉ thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền . Nếu cấp có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ, bãi bỏ thì văn bản pháp luật hết hiệu lực còn không bị huỷ bỏ, bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực.
- Tạm đình chỉ thi hành
Tạm đình chỉ thi hành là biện pháp xử lý được áp dụng đối với văn bản áp dụng pháp luật trong những trường hợp nhất định.
Thứ nhất, chủ thể không có thẩm quyền xử lý văn bản áp dụng pháp luật nhưng có cơ sở cho rằng văn bản đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật nên quyết định tạm dừng thi hành để chờ cấp có thẩm quyền xử lý.
Trong trường hợp này văn bản pháp luật bị tạm đình chỉ, hết hiệu lực khi cấp có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ, tiếp tục có hiệu lực khi cấp có thẩm quyền tuyên bố không huỷ bỏ văn bản đó.
Thứ hái, khi có cơ sở cho rằng, việc thi hành văn bản pháp luật có thể gây cản trở cho hoạt động công quyền thì chủ thể có thẩm quyền quyết định tạm dừng thi hành văn bản trong thời gian nhất định để hoạt động công quyền được diễn ra thuận lợi.
Khi đó người ra quyết định tạm đình chỉ phải ra văn bản bãi bỏ việc tạm đình chỉ nếu xét thấy việc tạm đình chỉ không còn cần thiết. Văn bản đã bị tạm đình chỉ tiếp tục có hiệu lực.
- Sửa đổi, bổ sung
Sửa đổi, bổ sung là biện pháp xử lý được áp dụng đối với các văn bản pháp luật khi tính chất và mức độ khiếm khuyết của văn bản rất nhỏ. Việc sửa đổi, bổ sung được áp dụng đối với cả văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.
Sửa đổi là việc ra văn bản để thay đổi một phần nội dung văn bản pháp luật hiện hành trong khi vẫn giữ nguyên những nội dung khác. Dó đó chỉ có phần văn bản bị sửa đổi mất hiệu lực.
Bổ sung là việc ra văn bản để them vào nội dung văn bản pháp luật những quy định mới trong khi vẫn giữ nguyên nội dung vốn có của văn bản đó. Bổ sung không làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp luật của văn bản mà chỉ làm thay đổi nội dung, quy mô của văn bản được bổ sung.
5.2.5. Cách thức soạn thảo văn bản pháp luật có nội dung xử lý văn bản pháp luật khác
5.2.5.1. Hình thức văn bản
Hình thức của văn bản pháp luật có nội dung xử lý văn bản pháp luật khác phụ thuộc vào thẩm quyền của cơ quan xử lý và vào hình thức của văn bản là đối tượng xử lý.
- Hình thức văn bản pháp luật khi cấp trên xử lý văn bản pháp luật của cấp dưới
Tuỳ thuộc từng chủ thể mà hình thức văn bản pháp luật xử lý văn bản pháp luật khác là khác nhau.
Quốc hội ban hành nghị quyết để bãi bỏ văn bản pháp luật của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, TANDTC và VKSNDC.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để bãi bỏ văn bản pháp luật của HĐND cấp tỉnh, đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC.
HĐND cấp trên ban hành nghị quyết đễ bãi bỏ Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp và quyết định của UBND cùng cấp.
Toà án nhân dân ban hành quyết định, bản án để sửa hoặc huỷ bỏ văn bản do Toà án nhân dân cấp dưới ban hành.
v.v…
- Hình thức văn bản pháp luật khi chủ thể ban hành văn bản pháp luật khiếm khuyết tự  xử lý
Việc lựa chọn hình thức văn bản xử lý trong trường hợp này tuỳ thuộc vào biện pháp xử lý mà chủ thể ban hành văn bản pháp luật khiếm khuyết lựa chọn.
Nếu lựa chọn biện pháp sửa đổi, bổ sung thì thường sử dụng chính hình thức của văn bản bị sửa đổi, bổ sung.
Nếu lựa chọn biện pháp huỷ bỏ, bãi bỏ thì thường sử dụng hình thức văn bản có cơ cấu điều khoản để ban hành.
- Hình thức văn bản pháp luật khi toà án nhân dân xử lý văn bản áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính Nhà nước
Toà án nhân dân ban hành bản án để huỷ bỏ quyết định hành chính sai trái của cơ quan hành chính Nhà nước là đối tượng bị khởi kiện.
5.2.5.2. Soạn thảo nội dung của văn bản pháp luật xử lý văn bản pháp luật khác
- Đối với những văn bản pháp luật xử lý có nội dung huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ, tạm đình chỉ văn bản pháp luật khác
Nội dung của những văn bản này được trình bày và phân chia thành hai hoặc ba điều, theo hướng:
Điều 1 xác định biện pháp xử lý và lý do xử lý. (ví dụ: Điều 1. Bãi bỏ Quyết định    Số …/…/QĐ-UB, quy định về …, vì không phù hợp với Luật…)
Điều 2 quy định trách nhiệm thi hành văn bản.
Điều 3 quy định về thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản.
- Đối với những văn bản pháp luật xử lý có nội dung sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật khác
Nội dung của phần sửa đổi, bổ sung có thể được soạn thảo theo những cách thức sau:
Thứ nhất, xác lập nội dung mới thay thế cho nội dung cũ và ấn định cụ thể vị trí của nó trong văn bản bị sửa đổi.
Ví dụ: “ Điều 1, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 5: …”
Thứ hai, xác định rõ vị trí và nội dung cần đưa thêm vào văn bản đồng thời giữ nguyên nội dung cũ liền kề.
Ví dụ: “Điều 1. Bổ sung điểm e. f vào khoản 4 điều 15 như sau:
Điều 15…”
Thứ ba, nếu cần sửa đổi, thay thế những từ, ngữ, dấu câu của bộ phận nào đó trong văn bản cũ bằng từ, ngữ, dấu câu mới, người soạn thảo cũng phải xác định rõ vị trí của chúng nằm ở những điều khoản nào.
Về trách nhiệm thi hành và hiệu lực của văn bản sửa đổi, bổ sung quy định tương tự trong văn bản huỷ bỏ, bãi bỏ,…


Cơ cấu đề thi:
Câu 1: Lý thuyết tổng hợp.
Câu 2: Nhận định đúng sai.
Câu 3: Bài tập (soạn thảo văn bản).