PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÔNG
1.TỔNG QUAN VỀ CHÍNH
SÁCH CÔNG
1.1. Khái niệm chính sách công.
• Chính sách: Là những hành vi ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại
trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.
• Chính sách công:
-Do NN đưa ra nhằm xác định rõ cái gì NN làm
và tại sao NN làm cũng như cái giá phải trả cho việc làm đó.
-Là
sự phân bổ giá trị mang tính quyền lực của NN cho toàn XH và cái mà CP làm( hay
không làm) đều gắn được sự phân bổ đó.
Khoa học chính sách chủ yếu tập trung vào
việc nghiên cứu chính sách công. Mục đích nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước.
Để thực hiện các
chức năng của mình, NN sử dụng tổng hợp hệ thống các công cụ quản lý, trong đó
các kế hoạch, chính sách và pháp luật là những công cụ quan trọng nhất.
Các công cụ quản
lý XH của NN
- Pháp luật
- Chính sách công
- Bộ máy nhà
nước,cán bộ - công chức
- Tài sản công
(ngân sách NN, đất đai và tài nguyên, công khố, kết cấu hạ tầng, các doanh
nghiệp nhà nước)
-Hệ thống thông
tin nhà nước…
• Sự tồn tại
của CS
- CSC tồn tại khách quan để duy trì sự phát
triển không ngừng nền KT - XH của một quốc gia.
- Ở
các nước tư bản: Chính sách công
thể hiện vai trò (mức độ) của NN trong việc dùng các công cụ chính sách để can
thiệp vào thị trường.
- Các quốc gia đang chuyển đổi: Sự thay đổi
không đoán trước của chính sách công.
- Ở
các nền kinh tế tập trung: Chính sách công để điều hành trực tiếp.
- Việt Nam: Chính sách công (được thể
hiện) trong Hiến pháp 1992, Luật NN, Luật HC.
CSC (được thể hiện) trong Hiến pháp 1992, Luật
NN, Luật HC.
VD-
Chính sách Dân tộc ( Hiến pháp 1992- Điều 5)
Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam. NN thực hiện chính sách bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc
dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp
của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt,
từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu
số.
Chính
sách đối ngoại(Điều 14)
Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu
nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; …
Chính
sách phát triển KT - Điều 15
Nhà nước xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh
đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong
đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
- Có nhiều quan niệm về CSC:
- Là một chuỗi các
quyết định hoạt động của NN nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong
đời sống KT- XH theo mục tiêu xác định.
- Paul Samuelson : “Chính sách còn là
sự thỏa hiệp của Chính phủ đối với nền kinh tế ngay cả khi không ban
hành chính sách”.
+Phải
hiểu rằng: có những lúc NN không làm chính sách tức cũng là chính sách.
+ VD:
Không can thiệp vào giá cả nhập xăng dầu, xe ô tô…
FTức là thực hiện
chính sách không can thiệp vào các lĩnh vực nào đó trong khoảng thời gian nhất
định.
- James E.Anderson: “Chính sách công
là những hoạt động nên hay không nên làm do Nhà nước quyết định
lựa chọn
- William Jenkin “Chính sách công
là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà
chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và
các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”.
- B. Guy Peter: “Chính Sách công
là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực
tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”.
- Hoa Kỳ: Chính sách công là tất cả những công việc
mà chính quyền thi hành đến dân
* Chính sách công:
- Là những hành động của NN nhằm hướng tới
những mục tiêu của đất nước.
- Chính cách công là một bộ phận của chiến
lược, bao gồm những giải pháp và công cụ để thực hiện mục tiêu chiến lược.
- Điều
kiện tồn tại của 1 CS:
- Là tổng hoà
những hành động tích cực theo định hướng chính trị của NN nhằm tác động, giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển.
- Được thể hiện bằng cách thức ứng xử của
chủ thể quản lý của NN.
VD: Các CS
- Chính sách của
Liên hiệp quốc;
- Chính sách của
một Đảng;
- Chính sách của
Chính phủ;
- Chính sách của
một Bộ;
- Chính sách của
Chính quyền địa phương;
- Chính sách của một Tổ chức, Đoàn thể, Hiệp hội…
- Chính sách của một doanh nghiệp.
- Các dấu hiệu của csc:
- Các hoạt động đó cùng hướng vào việc giải
quyết một vấn
đề chính sách (không phải là tất
cả các vấn đề một cách toàn diện).
- Luôn có một hoặc nhiều mục tiêu xác định
- Được các chủ thể theo đuổi thực hiện trong
một thời
gian tương đối dài và không có
hạn định cụ thể.
- Phần lớn quy định có tính quy phạm (bắt buộc) nhưng cũng có thể mang tính định hướng cho
hành vi.
- Vấn đề CS là vấn đề chung của XH, vì lợi ích chung.
- Do NN ban hành, NN
là chủ thể thực hiện
chính, đóng vai trò tổ chức thực hiện và vận động, huy động, khuyến khích các
chủ thể khác trong XH cùng thực hiện.
- Nhà nước có thể dùng quyền lực NN để cưỡng bức thực hiện chính sách
công.
- Hình
thức chủ yếu của chính sách công là VBQPPL
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm CSC:
- Tiếp cận theo thể chế
NN
- CSC là sản phẩm của các thể chế NN trong
mối quan hệ hợp tác, kiểm tra, kiểm soát và khống chế, cân bằng nhau
- CSC là toàn bộ các nội dung được NN quy
định trong hệ thống VBPL từ HP, các đạo luật đến các VBPQ.
• Thể chế NN khác nhau→hệ thống CS khác nhau
giữa các nước.
Thể chế NN: Các mối quan hệ
mang tính hành vi; Các đảng phái chính trị.;
Các tổ chức XH; Các nhóm lợi ích.
- Điều kiện KTXH: Thu nhập; Lạm phát, thất nghiệp;
Y tế, văn hóa, giáo dục; Khác
→ CSC trên tất cả
các lĩnh vực: Con người; Quốc phòng; An ninh; Y tế; Kinh
tế; Giáo dục….
Tiếp cận theo quan điểm QLHCNN
-CSC là những
hoạt động cụ thể của Chính phủ - Là quá trình đưa ra các CS tác nghiệp cụ thể
trên các lĩnh vực.
+Là báo cáo tường
trình trước cơ quan NN và công dân ý tưởng của CP, cơ quan HP nhằm đạt những
mục tiêu nhất định trong những điều kiện cụ thể
+Quan
điểm của CP và cơ quan HP về những việc sẽ làm hay không làm trong những điều
kiện cụ thể.
+Là bản kế hoạch định hướng cho các nhà QL các
cấp trong hệ thống thực thi quyền HP đưa ra các QĐ cần thiết phù hợp với môi
trường CT, KT, XH tại địa phương nhằm biến ý tưởng CS thành sản phẩm cụ thể.
+
định của cơ quan NN nhằm xác lập và hỗ trợ cho các DN có cơ hội thành công và
phát triển trong KTTT
Tiếp
cận theo quan điểm CS là một phạm trù:
- VD: CS công nghiệp được coi là toàn bộ CS
của CP thực hiện nhằm thay đổi sự phân phối các nguồn lực cho sự phát triển
công nghiệp mà trước đó chưa đề cập đến.
- Khi nghiên cứu cần xem xét tổng thể hệ
thống các VB liên quan bao gồm các luật, VBPQ.
( Đồng nhất CSC với VBPL)
ĐN: CSC là định
hướng hành động mà nhà nước lựa chọn đối với các vấn đề nảy sinh trong đời sống
XH nhằm đạt được mục tiêu định trước
Những vấn đề phát
sinh trong đời sống cộng đồng, xã hội→Mâu thuẩn + Nhu cầu của
xã hội →
Vấn đề chính sách
- Đặc điểm CSC
+ Do cơ quan nhà nước ban hành.
+ Có tính phổ biến, chung.
+ Tác động lên cộng đồng, có mục tiêu, mang tính ổn định.
+ NN sử dụng quyền lực NN để cưỡng chế thi hành
*Cấu trúc của chính sách Mục tiêu+ Biện pháp
-MụctiêucủaCS
(Chủ đạo - Quyết định sự tồn tại của chính sách)
(Chủ đạo - Quyết định sự tồn tại của chính sách)
+ Thể hiện những
giá trị mà chủ thể ban hành chính sách hướng tới.
+ Đó là các mục
tiêu có tính định tính,
+ Mục tiêu là yếu
tố quyết định.
Là
những giá trị tương lai mà NN theo đuổi phù hợp với thái độ ứng xử của NN.
- Biện pháp của chính sách
+ Là cách thức mà
NN sử dụng cho phù hợp với mục tiêu của CS và thái độ ứng xử của NN.
+ Thể hiện cách
giải quyết vấn đề của chủ thể ban hành chính sách
+ Là các giải pháp
để thực hiện mục tiêu
+ Có tính chất như
các cơ chế, quy phạm xử sự chung chứ không phải là các quyết định cá biệt, ngẫu
nhiên
+ Có nhiều loại
biện pháp: trực tiếp, gián tiếp, chính, phụ (bổ trợ), kinh tế, giáo dục, hành
chính …
- Quan
hệ giữa mục tiêu và biện pháp
+ Quan hệ tập hợp: 1 mục tiêu được thực hiện bằng nhiều biện
pháp.
+ Quan hệ tương thích: Mục tiêu mang
tính chất gì→biện pháp có tính chất đó.
+ Quan hệ vận động: Mục tiêu không
tăng giảm, biện pháp tăng giảm theo giai đoạn
Mục tiêu chính
sách phải cụ thể, rõ ràng và hướng tới mục tiêu chung
Mục tiêu chính
sách phải phản ánh mong muốn của NN về những giá trị KT, XH cần đạt được trong
XH
1.2.Chủ thể, đối tượng của CSC
1.2.1. Chủ thể của CSC: Cá nhân, tổ chức
tham gia vào quá trình chính sách.
- Những người tham
gia XD chính sách:
+
Các nhà phân tích CS.
+
Nhóm ảnh hưởng đến quyết định CS.
+
Các nhà có thẩm quyền quyết định CS.
- Những người thực
hiện chính sách:
- Các tổ chức,
nhóm XH, cá nhân tham gia vào quá trình biến các thiết kế CS trở thành hiện
thực.
- Những người thụ
hưởng CS
1.2.2. Đối tượng của CSC
1.3.Vai trò cuả công cụ CS trong
QLNN
- Định hướng hành
động cho các chủ thể.
- Khuyến khích các
hoạt động KTXH.
- Phát huy những
mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực của KTTT
- Phân phối nguồn
lực cho quá trình phát triển.
- Tạo lập môi
trường thích hợp cho các hoạt động trong nền KTXH.
- Dẫn dắt, hỗ trợ
các bộ phận trong nền KT.
- Phối hợp các
hoạt động của các ngành, các cấp.
* Hệ thống công cụ CS của NN
- Luật
pháp, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, giáo dục, thuyết
phục, thanh tra, kiểm tra, sức mạnh KT NN, cán bộ, tổ chức, tư tưởng, lý
luận,….
- Pháp luật
- Chính sách công
- Bộ máy nhà
nước,cán bộ - công chức
- Tài sản công
(ngân sách NN, đất đai và tài nguyên, công khố, kết cấu hạ tầng, các doanh
nghiệp nhà nước)
- Hệ thống thông
tin nhà nước
- Văn hóa dân tộc
* Các
công cụ chính sách
- Các loại công cụ trực tiếp như đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ
tầng sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, đầu tư, trợ giá, hỗ trợ di dân...
- Các loại công cụ gián tiếp thông qua hệ thống tài chính, thuế với các khoản
ưu đãi về thuế, lãi suất tín dụng, lãi suất ngân hàng, ưu đãi tronng việc nhập
khẩu trang thiết bị, giảm phí sử dụng các dịch vụ công cộng, ưu tiên nhận đầu
tư,đào tạo và sử dụng lao động…
* Tính công cụ của chính sách
- Chính sách thể
hiện được ý chí của chủ thể trong các mối quan hệ đối nội hay đối ngoại.
- Bằng chính sách,
chủ thể sẽ điều khiển được các quá trình kinh tế, xã hội vận động theo ý muốn
của mình.
- Tạo dựng và củng
cố mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý trong một môi trường nhất
định.
- Giúp đo lường
kết quả quản lý của chủ thể.
KL: CS là một công cụ QL đắc lực của các chủ
thể nói chung, NN nước nói riêng.
* Vai trò của chính sách
1.3.1.Vai trò định hướng
- Nhà nước làm
nhiệm vụ định hướng phát triển cho XH, khuyến khích các lực lượng, các thành
phần KT cùng với NN sử dụngnguồn lực vào các hướng phát triển hợp lý., phân bổ
các
- Định hướng thông
qua 2 thành phần cấu trúc của CS:
+
Mục tiêu CS.
+
Các biện pháp CS.
- Sự tham gia ủng
hộ của công dân, tổ chức ngoài NN là rất quan trọng đối với các CS loại này
VD:
- Chính sách dân
số (ngày 10-10-2002 Ds Việt Nam: 80 triệu người, 2010: 88-89 triệu người)
- Chính sách phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế tập thể.
- Chính sách
khuyến khích phát triển trang trại.
- Chính sách xã hội hoá giáo dục, y tế.
1.3.2.Vai trò khuyến khích
Nhà nước chủ động dùng nguồn lực của quốc
gia để khuyến khích, tạo lực đẩy cho việc phát triển theo hướng mà NN cho là đúng.
1.3.3. Vai trò kiềm chế, hạn chế các mặt
tiêu cực trong đời sống kinh tế – xã hội
- Chính sách chống
độc quyền trong kinh doanh
- Chính sách bảo
hộ hàng sản xuất trong nước
- Chính sách chống
gian lận thương mại
- Chính sách hạn
chế kinh doanh các ngành nghề “nhạy cảm” với tệ nạn xã hội
1.3.4.Vai trò tạo lập các cân đối trong phát
triển
- Chính sách
khuyến khích đầu tư ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.
- Các chính sách
nhằm cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu (cân bằng cán cân thanh toán).
- Các chính sách
điều chỉnh tốc độ tăng dân số để cân đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.3.5.Vai trò kiểm soát và phân phối nguồn
lực
- Nguồn tài nguyên:
– VD: chính sách của
NN về kiểm soát khai thác nước ngầm.
- Nguồn tài chính (ngân sách quốc
gia)
+ Chính sách phân
cấp chi thu ngân sách NN.
+ Chính sách xoá
đói giảm nghèo – Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010
- Nguồn nhân lực:
+ Chính sách hỗ
trợ đặc biệt những học sinh có năng khiếu, hoàn cảnh sống khó khăn được theo
học ở các bậc học cao.
+ Chính sách
khuyến khích cán bộ khoa học – kỹ thuật đến công tác tại các vùng sâu, vùng xa.
1.3.6. Vai trò tạo lập môi trường thích hợp
cho các hoạt động KT - XH
- Các chính sách
nhằm phát triển nền KT nhiều thành phần, các thành phần KT cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Các chính sách
nhằm cải thiện môi trường KT và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.7.Vai
trò điều chỉnh
- Nhà nước dùng
quyền lực nhà nước để răn đe, ngăn chặn, cưỡng chế, phòng ngừa các hiện tượng
có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích công.
- Duy trì trật tự
an toàn XH, an ninh quốc gia.
– VD: Chính sách
phòng chống tệ nạn XH, nhất là nạn ma tuý và tai nạn giao thông
- Bảo đảm quyền và
nghĩa vụ của công dân
VD:
Chính sách nghĩa vụ quân sự, chính sách thuế, Chính sách bảoDuy trì sự công
bằng về quyền lợi giữa các công dân và nhóm công dân, giữa các thành phần KT
VD: Chính sách bảo
hiểm xã hội, chính sách bảo hộ hàng sản xuất trong nước
- Bảo vệ sự phát
triển bền vững của cộng đồng
VD: Chính sách về
bảo vệ và cải thiện môi trường
- Bảo hộ sở hữu trí tuệ
1.3.8. Vai trò điều tiết
- Còn gọi là chính
sách phân phối lại (lấy của người giàu trao cho người nghèo) nhằm điều tiết sự
mất cân bằng, phân hoá giàu nghèo, bất công của xã hội
VD:
+ Chính sách thuế thu nhập
+ Chính sách trợ
giá nông sản
+ Chính sách tiền
tệ, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng
+ Chính sách viện
phí, Chính sách trợ giúp cho người nghèo được khám chữa bệnh
1.4.
Chu trình chính sách
Khái niệm: Chu trình chính
sách được hiểu là quá trình luân chuyển các bước từ khởi sự chính sách đến khi
xác định được hiệu quả của chính sách trong đời sống xã hội.
- Phát hiện mâu
thuẩn
- Xác định vấn đề chính sách
- Hoạch định chính sách
- Thực thi chính
sách
- Duy trì chính
sách
- Đánh giá chính sách
- Phân tích chính
sách.
Nhận
xét:
•
Gồm 7 bước, số bước chỉ là tương đối
•
Tính khép kín, lặp lại, khởi đầu từ Phát hiện mâu
thuẫn và Xác định vấn đề chính sách.
•
Tính chất trình tự, theo một trật tự nhất định
•
Vai trò của phân tích chính sách (không phải là một
bước),
•
Có thể làm gọn số bước còn 2, 3 bước.
Một cách tổng quát, có 3 giai đoạn:
1. Hoạch định chính
sách
2. Thực thi chính
sách
3. Đánh giá chính
sách
1.4.1.Phát hiện mâu thuẫn.
1.4.2.Xác định vấn đề chính sách
•
Tính bức xúc của vấn đề chính sách.
•
Tính thời cơ ban hành chính sách:
-
Thời điểm tại 1 không gian hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi để thực hiện
CS.
•
Khả năng giải quyết vấn đề:
-
Năng lực, tiềm lực có thể huy động vv giải quyết vấn đề.
•
Khả năng tồn tại trong hệ thống công cụ.
•
Kết quả, hiệu quả của CS
•
1.4.3.Vấn đề chính sách
-
Là những mâu thuẫn nảy sinh trong các lĩnh vực hoạt động cần được giải quyết bằng chính sách để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội.
- Những nhu cầu tương lai của đời sống XH cần đạt được bằng CS
chính sách để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội.
•
Xác định lại vấn đề.
•
Xác định mục tiêu.
•
XD các phương án lựa chọn.
•
Lựa chọn phương án.
•
Thẩm định phương án.
•
Quyết nghị chính sách.
•
Ban hành và công bố chính sách.
1.4.4. Các bước tổ chức thực thi chính sách
•
Xây dựng kế hoạch.
•
Triển khai thực hiện chính sách.
•
Phổ biến, tuyên truyền chính sách.
•
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
•
Duy trì chính sách
•
Điều chỉnh chính sách
•
Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
•
Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
1.5. Phân loại chính sách
1.5.1. Sự cần thiết phải phân loại chính sách
• Các hoạt động KT,
XH, môi trường đan xen vào nhau
hết sức phức tạp, do vậy các CS tồn tại trong điều kiện trên có thể vừa thúc
đẩy nhau, vừa kìm hãm lẫn nhau.
• Nếu không nắm chắc tính năng, tác dụng các
loại chính sách CS điều chỉnh bằng CS, nhưng lại có lĩnh vực bị CS điều chỉnh
chồng chéo dẫn đến hạn chế tác dụng, kém hiệu quả.
1.5.2. Các tiêu chí phân loại CSC
*Theo tiêu chí
lĩnh vực hoạt động
Bao gồm nhiều loại:
– Chính sách kinh tế
– Chính sách xã hội
– Chính sách văn hoá
– Chính sách giáo
dục
– Chính sách an
ninh, quốc phòng
– Chính sách đối
ngoại
– …
*Theo chủ thể ban hành
•
Chính sách của Nhà nước (còn gọi là chính sách công),
•
Chính sách của các Doanh nghiệp,
•
Chính sách của các Tổ chức phi chính phủ khác.
Theo cách phân loại trên thì CSC là nền tảng cho CS các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ nên tính ổn định, tính bao hàm của CSC thường cao hơn.
*Theo tiêu chí cấp độ chính quyền ban hành
•
Có nhiều ý kiến khác nhau:
– CSC chỉ do chính quyền Trung ương ban hành.
– CSC chủ yếu do chính quyền Trung ương ban hành, còn chính quyền địa phương thì chủ yếu là thực thi CS. Nếu có hoạch định CS thì cũng chỉ đến chính quyền cấp tỉnh.
– Tất cả các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương đều có thẩm quyền ban hành chính sách công.
•
Phụ thuộc vào mức độ phân quyền của từng quốc gia
* Theo tính chất ứng phó của chủ thể
- Chính sách chủ động
- Chính sách thụ động
*Theo tính chất tác động
- Chính sách thúc đẩy – kìm hãm
- Chính sách điều tiết – tạo lập môi trường.
- Chính sách tiết kiệm – tiêu dùng
* Theo phạm vi quan hệ
- Chính
sách đối nội.
- Chính
sách đối ngoại
*Theo tiêu chí thời gian thực hiện, có 3 loại: Dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
- Chính
sách dài hạn
VD: CS phát triển nền KT nhiều thành phần: NN
thực hiện nhất quán Chính sách phát triển nền KT thị trường định hướng
XHCN (Điều 15 HP sđ 2001) :
Nhà nước xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
- Chính sách trung hạn
•
Thời
gian thực hiện từ 3-5 năm.
•
VD: Nghị
quyết số 16/2000/NQ - Chính phủ ngày 18-10-2000 của Chính phủ về việc tinh giản
biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp mục II.4 về CS đối với
cán bộ, công chức thuộc diện tinh giản biên chế, áp dụng trong 3 năm 2000-2002
- Chính sách ngắn hạn
Hiện nay nhiều quốc gia thực hiện phân loại chính sách theo mục tiêu tác động nên chỉ bao gồm ba loại cơ bản là:
• Chính
sách phát triển con người,
•
Chính sách đối nội
•
Chính sách đối ngoại.
2. PHÂN TÍCH CHÍNH
SÁCH CÔNG
2.1. Khái niệm phân tích CSC.
• Phân tích: Là quá trình phân giải tài liệu để chủ thể có được thông tin cho việc ra một quyết
định quản lý.
• Phân tích CSC là
phân giải các hoạt động liên quan đến chu trình CS nhằm chỉ ra những mối quan
hệ mang tính quy luật giữa các yếu tố cấu thành trong hoạt động CS, giúp nhà QL
đưa ra được những quyết định đúng.
- Hoạt động phân tích CS: Là việc phối hợp
các phân tích riêng lẻ về hiệu lực và hiệu quả của CS để đưa ra kết quả tổng
hợp về CS
•Sản
phẩm của phân tích chính sách
-
Lời khuyên
-
Những kiến nghị→ Thông qua xã hội
dân sự
Phản biện xã hội…
- Từ những năm 1960, PTCS đã trở thành một
ngành khoa hoc trong KHHC và quản lý
nhằm giúp cho các nhà lãnh đạo NN ra được các chính sách tối ưu và tổ
chức thực thi CS thành công, phục vụ trực tiếp cho quá trình quản lý NN.
•
Để có những sản phẩm sau phân tích, việc phân tích
cần thực hiện được những nhiệm vụ cơ bản sau:
`- Xem xét, đánh giá, so sánh các mục tiêu
và giải pháp, công cụ CS (…) => nhằm lựa chọn phương án CS thích hợp.
- Đánh giá các ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp của chính sách đến sự phát triển KT - XH
- Đề ra khuyến nghị để điều chỉnh, hoàn
thiện và đổi mới các CS.
* Quan điểm của phân tích chính sách
(các nước Tư bản)
Khi phân tích một CS nào đó các nhà phân
tích thường đưa ra các câu hỏi:
- Chính sách đó ai đưa ra (nhóm quyền lực
nào)?
- Nhóm chính trị nào gây ảnh hưởng nhiều
nhất đến chính sách?
- Ai hưởng lợi?
- Ai bị thiệt thòi do chính sách đó?
Ví dụ
- Ở Thái Lan có rất nhiều nhóm
quyền lực khác nhau gây ảnh hưởng đến các CS đưa ra, trong đó nhóm quân sự là
nhóm mạnh nhất, tạo được những lợi thế CT trên phương diện này.
- Ở Mỹ, các CS đều chịu ảnh hưởng rất lớn của các
nhóm quyền lực. Quốc hội Mỹ rất muốn đưa ra một đạo luật cấm dân chúng sử dụng
vũ khí. Tuy nhiên nhóm các nhà TB sản xuất vũ khí trong Quốc hội Mỹ rất quá
trình hoạch định và tổ chức thực thi CS trong mạnh nên đạo luật đó vẫn chưa thể
ra đời
- Ở Việt Nam, QLNN là thống nhất, nhưng có sự phân công, phối
hợp giữa các cơ quan quyền lực. Vì có sự thống nhất cơ bản về lợi ích giữa các
giai cấp, các tầng lớp nhân dân.
FTheo cơ chế Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Tuy vậy vẫn có những mâu thuẫn
xảy ra giữa các cơ quan hoạch định CS và thực thi CS.
Quan điểm phân tích chính
sách
•
Quan điểm giai cấp;
•
Quan điểm lịch sử;
•
Quan điểm cách mạng;
•
Quan điểm hệ thống;
•
Quan điểm thực tiễn và hữu dụng.
2.2.Tầm quan trọng của phân tích
CSC
Hình thức:(Phân tích chu trình CS)
- Phát huy vai trò của công cụ CS trong
QLNN. CS là một công cụ QL→Cần phải phân tích để thấy được tính công cụ của CS.
- Để phát hiện ra những thiếu sót, kịp thời
điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện CS.
- Đảm bảo tính hệ thống của CS trong hoạt
động công cụ QL của NN.
- Thấy được sự ảnh hưởng của CS đến đời sống
XH( kết quả, hiệu quả)
- Duy trì CS và thấy được động lực của CS.
Nội dung ( Phân tích cấu trúc CS)
- Để thấy được tính thiết thực của mục tiêu
CS. Mục tiêu CS mà chủ thể dự kiến theo đuổi:
+ Có thiết thực
không?
+ Có khả thi
không?
+ Có phù hợp với
mục tiêu chung của tổ chức không ?v. v …
- Phân tích để thấy được tính hệ thống của
mục tiêu CS.
+ Mục tiêu: lâu
dài; trước mắt; trực tiếp; gián tiếp…
+ Mục tiêu của CS
tác động đến nhiều hướng (đối tượng, lĩnh vực). Vì thế phải phân tích tính hệ
thống của mục tiêu CS là đúng đắn.
+ Phân tích xem
xét mối quan hệ giữa mục tiêu và biện pháp của CS.
+ Phân tích để thấy được tính hệ thống của CS
Thứ nhất, CS mới ban hành có đúng là một CS không hay
chỉ là những biện pháp thực thi CS?
Thứ hai, CS mới ban hành có phù hợp với hệ thống dã
có hay không?hay gây nên những xung khắc với các CS đã có?
Thứ ba, CS sách mới ban hành có trợ giúp gì cho hệ
thống như khác phục những tồn tại hiện có của hệ thống hay thúc đẩy hệ thống
vận động tốt hơn?
- Phân tích để thấy sự phù hợp giữa CS với
môi trường.
Môi trường cho tổ chức hoạt động bao gồm môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên...và những yếu tố này cũng thường
xuyên biến động.
Môi trường tồn tại của chính sách công
+ Môi trường chính trị
+ Môi
trường kinh tế
+ Môi
trường văn hóa
+ Môi
trường tự nhiên
+ Môi
trường xã hội
+ Môi
trường pháp lý
+ Môi trường quốc
tế
2.3. Chức năng phân tích CSC
•
Chức năng thông tin: Giúp các nhà QL
biết được thực trạng và xu thế vận động của mỗi bước trong quy trình CS - QĐ.
•
Chức năng tạo động lực: Sáng tỏ vấn đề,
tạo niềm tin, tính khả thi của CS.
•
Chức năng kiểm soát: Qua phân tích CSC sẽ
biết được mức độ, tiến độ và sự kết hợp hoạt động của các bước trong chu trình
CS. Nhờ đó, NN sẽ duy trì CS theo yêu cầu QL
2.3.1. Chức năng thông tin
Thực hiện chức
năng này nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của chủ thể quản lý. Thông
tin có được bao gồm thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai.
2.3.1.Chức năng thông tin
- Thông tin quá
khứ: là kết quả diễn biến của quá trình phát hiện mâu thuẫn, lựa chọn vấn đề
cho hoạch định và thực thi những chính sách tồn tại trong đời sống xã hội.
Thông tin này cho biết giá trị thực tế và những hạn chế cụ thể của những dự báo
cho đến thời điểm phân tích, đồng thời cũng cho thấy những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến kết quả dự báo.
- Thông
tin hiện tại : là thực trạng diễn biến của việc triển khai lựa chọn vấn đề
chính sách, hoạch định hay tổ chức thực thi chính sách trong đời sống xã hội.
Thông tin hiện tại cho biết các quá trình triển khai có đảm bảo mục đích, yêu
cầu của chủ thể đề ra hay không, đồng thời cũng cho biết mức độ chênh lệch giữa
hoạt động triển khai với dự kiến của chủ thể.
- Thông
tin tương lai: là kết quả diễn biến
của quá trình chính sách đạt được trong tương lai trên cơ sở kết quả phân tích
chính sách quá khứ và hiện tại. Thông tin tương lai cho biết khả năng vận động
của quá trình chính sách hiện có để chủ thể chủ động ứng phó với những tình
huống xảy ra trong thực tế.
FChức năng thông tin là chức năng cơ bản nhất
3.2.Chức
năng tạo động lực
- Sau khi chức năng thông tin của phân
tích chính sách được thực hiện cả chủ thể và khách thể đến ý thức được về mình tại thời điểm phân tích để tự hoàn thiện và
cùng nhau thực hiện tốt chu trình chính sách.
- Quan hệ truyền dẫn của chức năng thông
tin làm cho phân tích chính sách có được chức năng của 1 công cụ dùng để tạo
động lực cho các yếu tố cấu thành hoạt động của hoạch định chính sách và thực
thi chính sách.
- Các yếu tố đó bao gồm chủ thể khách thể
và môi trường chính sách.
-Phân tích chính sách giúp chủ thể đánh
giá được mức khả thi của 1 chuỗi các quyết định từ việc lựa chọn vấn đề chính
sách đến các biện pháp duy trì chính sách.
- Giúp chủ thể nhận diện được sát thực hơn
về những giá trị mục tiêu mà các chính sách đang theo đuổi, giúp hun đúc ý chí
của chủ thể ngày càng cao và hoàn thiện. Từ đó có thể thấy được thực trạng tồn
tại và vận động của mình trong quá trình thực thi chính sách, để so sánh với
mục tiêu phấn đấu của bản thân với yêu cầu của chính sách và môi trường.
Chính các yếu tố tham gia quá trình hoạch
định và thực thi chính sách là động lực thúc đẩy tạo nên môi trường thuận lợi
cho các hoạt động cạnh tranh hay liên kết phát triển tổ chức.
3.3.Chức năng kiểm soát
Tính công cụ của
phân tích chính sách còn thể hiện ở khả năng kiểm soát toàn bộ chu trình chính sách
theo yêu cầu của chủ thể quản
lý, khi ban hành chính sách ý chí của chủ thể phản ánh rõ nét trong cách ứng xử
với các hiện tượng phát sinh nhằm đạt mục tiêu trong tương lai, giúp chủ thể
nhận biết được những sai lệnh giữa dự kiến và thực tế để chủ động nắm bắt được
thực trạng của cả tổ chức từ đó kịp thời đôn đốc, điều chỉnh mục tiêu, biện
pháp cho phù hợp với môi trường nhằm đạt được mục tiêu định hướng.
của chủ thể quản lý. Khi ban hành chính sách,
ý chí của chủ thể được phản ánh rõ nét trong cách ứng xử với các hiện tượng
phát sinh nhằm đạt mục tiêu trong tương lai.
2.4. Các yêu cầu
của phân tích CSC :
•
Yêu cầu toàn diện.
•
Yêu cầu thường xuyên.
•
Yêu cầu sát thực.
•
Yêu cầu đồng bộ.
•
Yêu cầu lôgic
2.5. Quy trình phân tích
•
Xác định mục tiêu của phân tích.
-
Mục đích, yêu cầu của nhà QL( Những giá trị do nhà QL đưa ra).
-
Mục tiêu của phân tích, giá trị do nhà phân tích lựa chọn để đáp ứng.
•
Lựa chọn nội dung phân tích.
•
Lên kế hoạch phân tích.
•
Thu thập và xử lý thông tin để phân tích.
•
Thực hiện phân tích.
•
Sử dụng kết quả phân tích
2.5.1..Xây
dựng kế hoạch phân tích
•
Đây là bước khởi đầu cho cả quá trình phân tích
giúp chúng ta chủ động tiếp cận với mục tiêu bằng các phương pháp thích hợp. Là bước khởi đầu
cho cả quá trình phân tích giúp chúng ta chủ động về thời gian để có những
chương trình phù hợp với mỗi quá trình cụ thể.
•
Bên cạnh đó nó còn giúp cho việc huy động được các điều
kiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ tốt cho công tác hoạch định.
•
Kế hoạch cũng giúp cho chúng ta chủ động về thời gian
cho từng khâu của chính sách.
•
Thông thường việc xây dựng kế hoạch phân tích ba gồm
các nội dung sau đây: đó là xây dựng kế hoạch phân tích từng hoạt động chính
sách từ hoạch định đến đánh giá. Kế hoạch tiến độ phân tích chính sách kế hoạch
nguồn nhân lực cho phân tích chính sách, kế hoạch phối hợp phân tích giữa các
cơ quan chức năng, giữa các bước tiến hành phân tích.
•
Và mỗi một kế hoạch trên phải đảm bảo cả phương pháp dự
phòng để chủ động ứng phó với các tình huống xảy ra.
•
Xây dựng kế hoạch tiến độ phân tích CS.
•
Xây dựng kế hoạch nguồn lực cho phân tích CS (nhân
lực và vật lực).
•
Xây dựng kế hoạch phối hợp phân tích giữa các cơ
quan chức năng, giữa các bước tiến hành phân tích.
•
Có những kế hoạch dự phòng để chủ động ứng phó được với những biến động bất thường xảy ra
trong quá trình phân tích.
2.5.2.Tổ chức công
tác phân tích CS
•
Đây là bước triển khai ban đầu theo kế hoạch phân tích
để sắp xếp các yếu tố tham gia quá trình phân tích, vừa đảm bảo khối lượng công
việc và đảm bảo được hiệu quả của công tác này.
•
Nhiệm vụ của tổ chức phân tích là phải phân công,
phân cấp và phối hợp các bộ phận tham gia hoạt động phân tích thực hiện các
công việc như:
•
Thu thập tài liệu: Căn cứ vào yêu
cầu phân tích chính sách của chủ thể mà tiến hành thu thập tài liệu cho phù hợp,
đúng đủ kịp thời đảm bảo cho công tác phân tích tránh lãng phí.
•
Xử lý tài liệu thu
thập được: là hoạt động tiếp theo của bước thu thập tài liệu nhằm xác định tính
hợp lý, hợp pháp của tài liệu thu thập được và hiệu chỉnh tài liệu theo nội
dung cần phân tích.
•
Tổng hợp tài liệu: là hoạt động
phối hợp các dữ liệu đã thông qua được xử lý bằng các phương pháp như toán học,
thống kê, kinh tế, xã hội học v. v...để tạo nên những thông tin hữu ích cho
phép nhận biết được thực trạng kết quả hay quá trình vận động của một hiện
tượng trước và sau khi chịu tác động của một CS.
•
Phân tích tài liệu: là hoạt động
phân giải các kết quả tài liệu đã được tổng hợp để thấy được kết quả vận động
phát triển của một hay nhiều hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng với các
hiện tượng khác và với môi trường. Đồng thời cũng cho phép xác định rõ những
nhân tố ảnh hưởng và mức ảnh hưởng của chúng đến kết quả vận động của hiện
tượng. Đây là bước Quyết định cho phép rút ra những kết luận cần thiết về kế
hoạch và thực thi chính sách.
•
Quản lý, đánh giá
kết quả phân tích CS: là hoạt động đánh giá về một CS về lý luận và
thực tế, đồng thời đặt nền móng cho việc tiếp tục duy trì chính sách đang tồn
tại hoặc hoạch định chính sách cho kỳ sau.
•
Ngoài ra, nhà phân tích còn phải cung cấp đầy đủ
những điều kiện vật chất, kỹ thuật để đảm bảo cho quá trình phân tích đạt yêu
cầu đề ra.
2.5.3.Kiểm tra, đôn đốc quá trình phân tích
•
Các hoạt động liên quan đến phân tích CS thường
xuyên vận động biến đổi theo các quá trình KT - XH, vì vậy, thường xuyên kiểm
tra hoạt động phân tích sẽ kịp thời phát hiện những chênh lệch trong kế hoạch
dự kiến hay những sai sót trong tổ chức để điều chỉnh, bổ sung. Đồng thời cũng
khuyến khích được những khâu khó khăn trong hoạt động phân tích, làm cho công
tác này ngày càng hoàn thiện.
Thực hiện phân tích
•
Phân tích các yếu tố cấu thành của nội dung.
•
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung phân
tích.
•
Các kết luận về hoạt động của công tác phân tích.
•
Đề xuất các biện pháp.
•
Thẩm định, thông qua kết quả phân tích.
•
Lập báo cáo phân tích
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến
phân tích CS
2.6.1.Yếu tố chính trị
Thái độ CS của NN
được thể hiện trong các CS để ứng xử với các đối tượng và quá trình KT - XH,
nên CSC luôn mang tính CS rõ nét. NN đưa CS vào cuộc sống là để duy trì các
hoạt động XH diễn ra theo định hướng chính trị.
2.6.2.Yếu tố kinh tế - xã hội
- Đối tượng của CS là toàn dân, toàn diện.
- Tác động của CS: Đời sống XH ngày càng
phát triển về cả lượng và chất. .
- Điều kiện KT được cải thiện sẽ tạo thuận lợi
cho việc cung cấp các yếu tố vật chất kỹ thuật và tài chính cho quá trình phân tích.
→
Sự ảnh hưởng của các yếu tố KT - XH đến kết quả và quá trình phân tích chính
sách.
2.6.3.Yếu tố năng lực trình độ
của chủ thể phân tích
- Chủ thể là yếu tố trung tâm, quyết định
đến việc hoàn thành số lượng, chất lượng phân tích CS.
- Năng lực, trình độ của chủ thể phân tích
thể hiện trên cả về lý luận và thực tiễn. Nếu chủ thể có trình độ năng lực tốt
sẽ có khả năng hoàn thành khối lượng công việc phân tích lớn, có độ chính xác
cao trong một thời gian ngắn. Đồng thời họ có khả năng nhận thức chính trị tốt,
từ đó có ý thức định hướng trong suốt quá trình phân tích chính sách. Vai trò
quan trọng như vậy nên yếu tố con người luôn được các nhà quản lý quan tâm phát
triển.
- Chủ thể là yếu tố trung tâm, quyết định
đến việc hoàn thành số lượng, chất lượng phân tích CS.
- Năng lực, trình độ của chủ thể phân tích thể
hiện trên cả về lý luận và thực tiễn. Nếu chủ thể có trình độ năng lực tốt sẽ
có khả năng hoàn thành khối lượng công việc phân tích lớn, có độ chính xác cao
trong một thời gian ngắn. Đồng thời họ có khả năng nhận thức chính trị tốt, từ
đó có ý thức định hướng trong suốt quá trình phân tích chính sách. Vai trò quan
trọng như vậy nên yếu tố con người luôn được các nhà quản lý quan tâm phát
triển.
2.6.4.Yếu tố quan hệ quốc tế
- Môi trường quốc tế ngày càng có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình phát triển KT -XH của quốc gia. .
- Các
quốc gia luôn phải điều chỉnh các CS đối nội cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Trong điều kiện quốc tế hóa hiện nay, các
quốc gia cần thường xuyên theo dõi, phân tích đánh giá các CS hiện có để kịp
thời phát hiện những bất cập trong CS để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Khi quan hệ quốc tế mở rộng, thì tầm bao
quát trong phân tích CS càng lớn. Chúng ta phải phân tích từ vấn đề chính sách
đến mục tiêu, cơ chế, biện pháp chính sách v. v... Xem có mang tính quốc tế hay
không.
- Qua đó cho thấy yếu tố quốc tế có ảnh
hưởng ngày càng sâu rộng đến các hoạt động chính sách của Quốc gia nói chung,
phân tích CS nói riêng.
2.7. Phân tích tính hệ thống của chính sách,
cần chú ý các nội dung:
- Tính hệ thống
của CS được hiểu là sự thống nhất của các loại CS trong hệ thống CS, sự thống
nhất giữa mục tiêu CS với mục tiêu chung, thống nhất giữa Mtiêu và biện pháp
chính sách, giữa CS với các công cụ QL khác.
2.7.1.Phân
tích tính hệ thống của mục tiêu chính sách công.
- Phân tích tính
thống nhất trong quan hệ giữa các bộ phận của mtiêu chính sách.
- Phân tích tính
thống nhất của mtiêu chính sách về tính chất ( mtiêu trực tiếp; gián tiếp;
trước mắt, lâu dài; mtiêu chính sách với mtiêu các chương dự án…)
- Phân tích tính
thống nhất trong quan hệ giữa mtiêu chính sách với mtiêu định hướng.
- Phân tích tính
thống nhất về mtiêu của chính sách trong hệ thống chính sách.
- Kết luận về
tính thống nhất của mtiêu chính sách.
2.7.2.Phân
tích tính hệ thống của biên fáp chính sách.
- Phân tích tính
thống nhất về tính chất của các bpháp chính sách;
- Phân tích về
tính phù hợp của các bpháp với cơ chế vận hành;
- Phân tích tính
hiện thực của chính sách.
- Kết quả fân
tích tính hệ thống của bpháp chính sách đi đến kết luận về tính khoa học, hợp
lý của cơ cấu chính sách.
2.7.3.
Phân tích tính hệ thống.
NN được sử dụng công cụ QL vĩ mô để tổ
chức, điều hành các đối tượng trong nên KT-XH. Do tính năng, tác dụng khác
nhau, nên với công cụ được sử dung mmột mục đích nhất định. Có công cụ dược
dùng đẻ qui định về hành vi hoạt động của đối tượng, có công cụ dùng khuyến
khích đối tượng vận động . mặc dù được sử dụng với những mđích khác nhau, nhưng
các công cụ đều tác động đến đối tượng theo một định hướng. Yêu cầu này tạo ra
sự thống nhất trong việc ban hành và sử dung công cụ QL của NN.
*Liên hệ thực tế Việt Nam
- Phân tích hệ thống của mục tiêu: các chính sách của
Việt Nam đã phần nào đáp ứng được yêu cầu này, điều này thể hiện trong chính
sách nguồn nhân lực của đất nước, trong chính sách này đã đáp ứng được các mục
tiêu như phối hợp lại lực lượng lao động trong cả nước, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao... điều này đã trở thành hệ thống các mục tiêu cho một chính
sách.
- Phân tích tính
hệ thống của biện pháp chính sách: như trong chính sách phát triển nguồn nhân
lực thì các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách là đồng bộ, có hệ thống đó
là việc tiến hành di dân có kế hoạch lên vùng thiếu lao động, có kế hoạch đào
tạo nhân lực có chất lượng, xây dựng các dự án để tạo việc làm cho lao động.
-Tính hệ thống
của chính sách với công cụ quản lý vĩ mô. Để thực hiện được chính sách này
trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam, Nhà nước đã áp dụng song song khá nhiều
biện pháp để đạt mục tiêu của chính sách đề ra.
Nguyên
tắc phân tích chính sách.
Phân tích chính sách là một hoạt
động tổng hợp bao gồm cả việc tìm kiếm, chia tách, tổng hợp, lý giải kết quả
của một chính sách. Để nội dung phân tích chính sách diễn ra theo định hướng
với đầy đủ tính lý luận, thực tiễn và phát triển, chúng ta cần tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
a.Nguyên tắc mục tiêu:
- Trong đời sống kinh tế – xã hội,
mục tiêu luôn là đích theo đuổi của mọi tổ chức và là vấn đề cốt lõi của mọi
quá trình hoạt động và của cả các chính sách vì mục tiêu là điều cốt lõi để tạo
nên một chính sách tốt, và đẻ đảm bảo nguyên tắc này thì mục tiêu phân tích
chính sách phải xuất phát từ mục tiêu của quản lý, trên cơ sở mục tiêu chung
thì tiến hành xây dựng các mục tiêu phân tích chính sách.
- Việc tổ chức công tác phân tích
phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích phải hướng tới mục tiêu thể hiện
ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích
chính sách. Điều này cũng có nghĩa là từ mục tiêu phân tích thì chúng ta huy
động và tổ chức sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch.
- Tài liệu phân
tích phải phù hợp với mục tiêu để định hướng thông tin theo yêu cầu phân tích
và để đảm bảo được hiệu quả của hoạt động này, mỗi một mục tiêu thì cần thu
thập những tài liệu khác nhau
- Bên cạnh đó,
phương pháp phân tích cũng cần thống nhất với mục tiêu thì mới làm cho kết quả
phân tích ở mỗi giai đoạn được đúng đắn, chính sách và như vậy sẽ làm cho toàn
bộ quá trình phân tích có độ tin cậy cao.
- Khi tìm ra kết
quả phân tích thì nó phải được sử dụng để phát triển mục tiêu.
b.Nguyên
tắc hợp lý. Đây là nguyên tắc quan trọng vì thiếu nó thì việc phân tích
chính sách khó có thể hiệu quả. Và nguyên tắc này yêu cầu:
- Xác định mục
tiêu phân tích hợp lý với điều kiện cụ thể diễn ra quá trình thực hiện chính
sách cần xác định như vậy vì mục tiêu dự kiến thường có khoảng cách với hiện
thực.
- Lựa chọn
phương pháp phân tích hợp lý để tạo quan hệ tốt với mục tiêu và kết quả vì
phương pháp phân tích sẽ đưa ra kết quả hợp lý.
- Cung cấp nguồn
lực phân tích hợp lý tạo thuận lợi cho việc phân tích chính sách.
- Nhưng nhìn
chung để đạt được nguyên tắc hợp lý thì phải đạt được các yêu cầu trên.
c.Nguyên
tắc thích ứng trong phân tích chính sách là cần thiết khách quan và
được thể hiện các mặt sau:
- Lựa chọn mục
tiêu phân tích nhất thiết phải theo yêu cầu quản lý.
- Xác định nội
dung phân tích phải thích ứng với mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn.
- Thời điểm phân
tích phải thích ứng với từng loại chính sách.
Kết quả phân tích
phải được sử dụng thích hợp theo yêu cầu quản lý.
d.Nguyên tắc phối hợp
Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành phân tích
phải biết kết hợp các kết quả phân tích để có được những thông tin tổng hợp cho
quá trình phân tích tiếp theo nếu không sẽ gây ra mâu thuẫn giữa các quá trình
dẫn đến kết quả phân tích chung, không đảm bảo độ tin cậy và làm lãng phí nguồn
nhân lực của Nhà nước
Ngoài việc phối
hợp về kỹ thuật phân tích còn phải phối hợp trong công tác chỉ đạo điều hành
của cơ quan Nhà nước để mang lại hiệu quả lớn nhất trong phân tích chính sách.
e.Nguyên
tắc hiệu quả.
Nguyên tắc này
đề cập đến việc đạt được mục tiêu chính sách nhưng chi phí đầu vào phải thấp,
theo yêu cầu của nguyên tắc này hoạt động phân tích chính sách cần phải đề cao
việc tìm kiếm các phương pháp tối ưu để tiếp cận được kết quả nhanh nhất với
chi phí hợp lý nhất.
f.Nguyên
tắc chính trị trong phân tích chính sách:
Phải đặt ra
nguyên tắc này vì mục tiêu chính trị luôn bao trùm mục tiêu chính sách, tổ chức thựcthi chính sách phân
tích chính sách. Thể hiện trong thực tế là các tổ chức cánhân khi tham gia phân
tích chính sách phải tôn trọng mục tiêu và định hướng của Nhà nước
Liên
hệ thực tế: trong thực tế việc phân tích chính sách thu hút đầu tư của
khu vực Đông Nam bộ Việt Nam. ở nguyên tắc này thì đặt ra mục tiêu là thu hút
lượng đầu tư nước ngoài ngày càng lớn vào các khu công nghiệp tại đây với các
điều kiện ưu đãi về đầu tư, chính sách,
điều kiện về pháp luật.... Cùng với các điều kiện ưu đãi thì các khu công
nghiệp này luôn thay đổi để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế và đầu
tư. Và các khu công nghiệp này tạo ra hiệu quả cao trong quá trình phát triển
kinh tế của đất nươc và đặc biệt việc phát triển các khu công nghiệp này đều nằm trong chiến
lược phát triển của đất nước.
Nguyên tắc cơ
bản nhất là nguyên tắc mục tiêu vì nó là cốt lõi của cả chính sách nhưng đẻ
chính sách đem lại hiệu quả cao cần phải kết hợp đầy đủ cả 6 nguyên tắc trên
mới đưa đến hiệu quả cao.
3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÔNG
3.1. Khái niệm:
Là những hoạt động
đo lường kết quả và hiệu quả của CS trong và sau khi thực thi CS.
3.2. Vai trò của đánh giá CS:
- Khẳng định tính khả thi của CS trên thực
tế.
- Chỉ ra những hạn chế của CS.
- Đo lường hiệu quả sử dụng nguồn lực.
- Cơ sở để hoạch định và tổ chức thực thi
các CS tiếp theo
3.3. Các yêu cầu đối với việc
đánh giá CS
- Toàn diện.
- Kịp thời.
- Khách quan.
- Tổng hợp
3.4. Quy trình đánh giá
- Xác định yêu
cầu, nội dung, phương thức đánh giá CS.
- Dự kiến chủ thể
đánh giá CS.
- Tiến hành đánh
giá.
- Sử dụng kết quả
đánh giá
3.5.Tiêu chuẩn của một chính sách tốt
3.5.1.
Hướng tới mục tiêu phát triển chung.
Mục tiêu chính sách phản ánh mong muốn của
NN về những giá trị kinh tế, xã hội cần đạt đước trong tương lai phủ hợp với
yêu cầu phát triển chung toàn xã hội. Một tốt phải đề cập tới mục tiêu cụ thể,
đích thực vừa phù hợp với định hướng phát triển vừa phù hợp với nhu cầu của đời
sống xã hội.
3.5.2.
Tạo ra động lực mạnh.
Sau khi ban hành, nếu một chính sách cập
được những vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm qiảI quyết, tác động trực
tiếp đến nguyên nhân của vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm giảg quyết, tác
động trực tiếp đến nguyên nhân của vấn đề, có mục tiêu cụ thể, rõ ràng với
những biện pháp khoa học chứa dựng cơ chế tác động thích hợp sẽ có ảnh hưởng
tích cực đến hoạt động kinh tế - xã hội.
3.5.3.
Phù hợp với tình hình thực tế.
Một chính sách được ban hành phảI xuất
phát từ những vấn đề nảy sinh trong thực tế và lại trở về giảI quyết chính
những vấn đề đó, bởi vậy chính sách mới ban hành nhất thiết phảI phù hợp với
những điều kiện cụ thể. Nghĩa là cả mục tiêu và biện pháp của chính sách phảI
phù hợp với điều kiện hiện có của đất nước, vùa đáp ứng được yêu cầu bức xúc
của đời sống xã hội, vừa không làm phát sinh hay hạn chế được những vấn đề mâu
thuẫn với mục tiêu quản lý.
3.5.4.
Có tính khả thi cao.
Tính khả thi của chính sách phụ thuộc vào
sự ủng hộ của dân chúng, trình độ điều hành quản lý của NN và các điều kiện
thuận lợi của môI trường.
3.5.5. Đảm bảo tính hơp lý.
Tính hợp lý của chính sách được hiểu là sự cân đối, hài hoà giữa mục
tiêu chính sách với nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng trong hiện tại và tương
lai. Tính hợp lý còn có nghĩa là để chính sách phát huy được tác dụng đúng với
tính năng riêng của nó không làm biến dạng chính sách.
3.5.6. Mang lại hiệu quả cho đời
sống xã hội.
Hiệu quả của chính sách là cơ sở đề duy trình sự tồn tại và phát triển
của các quá trình kinh tế - xã hội theo định hương.
Để đánh giá chính sách thông thường người ta chia chính sách thành các
chương trình, dự án khác nhau để trên cơ sở đó đánh giá được chi phí của đầu
vào, kết quả của đầu ra.
Những yêu cầu trên đây được coi là những tiêu chuẩn để đánh giá về một
chính sách xem có tốt hay không căn cứ vào đó, các nhà quản lý sẽ tìm kiếm được
mục tiêu và giảI pháp tốt trong quá trình hoạch định chính sách, đồng thời cũng
đánh giá được mức độ hoàn thiện của một chính sách sau khi được ban hành.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét