ĐỀ
I.
CÂU
1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TA?
1.2. Các chức năng cơ bản của bộ máy hành
chính nhà nước
1.2.1- Chức năng nội bộ (chức năng bên
trong)
a.Chức
năng hoạch định
b.Chức
năng tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
c.Chức
năng nhân sự, phát triển nguồn nhân lực
d.Chức
năng ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý hành chính nhà nước (chức
năng điều hành)
e.Chức
năng phối hợp thực hiện thẩm quyền
g.Chức
năng tài chính
h.Chức
năng giám sát, kiểm tra, đánh giá
1.2.2- Chức năng can thiệp (chức năng bên
ngoài)
Đó là quá trình điều tiết can thiệp của
các cơ quan hành chính nhà nước đối với xã hội. Sự điều tiết, can thiệp của Nhà
nước và sự điều tiết, can thiệp của hành chính nhà nước là hai cấp độ khác nhau,
vì vậy, cần phân biệt chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý hành
chính nhà nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức Bộ máy hành chính Nhà nước
Nền hành chính nhà nước của các quốc gia
trên thế giới được tổ chức theo mô hình thứ bậc, nghĩa là, trong hệ thống hành
chính nhà nước hình thành cấp trên và cấp dưới. Dù cấu trúc của nhà nước theo
kiểu liên bang[1] hay đơn nhất, dù
mối quan hệ giữa tổ chức hành chính nhà nước trung ương và địa phương là tập
quyền, phân quyền hay tản quyền thì tính thứ bậc luôn tồn tại.
Các nhà nước đơn nhất là nhà nước mà lãnh
thổ của nhà nước được hình thành từ một lãnh thổ duy nhất. Lãnh thổ này được
chia ra thành các đơn vị hành chính lãnh thổ trực thuộc. Việc tổ chức nhà nước
này về nguyên tắc là tập trung quyền lực vào các cơ quan nhà nước trung ương.
Quyết định của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trên toàn vẹn lãnh
thổ đất nước. Các cơ quan nhà nước địa phương phải có nghĩa vụ tổ chức thực hiện
các quyết định của các cơ quan trung ương.
Tổ chức hành chính nhà nước trung ương được
nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ tác động của nó đến toàn bộ lãnh thổ trực
thuộc quốc gia, với các cơ quan hành chính nhà nước địa phương. Trong hệ thống
thứ bậc, phân biệt giữa hành chính nhà nước trung ương và hành chính nhà nước địa
phương trở thành phổ biến. Vì vậy, hệ thống hành chính nhà nước của các quốc
gia đều được phân chia thành hai nhóm: Hành chính nhà nước trung ương và Hành
chính nhà nước ở địa phương.
1.3.1- Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước ở trung ương
Các cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương bao gồm Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan độc lập và các đơn vị tản
quyền. Chính phủ được tổ chức theo mô hình cơ cấu chức năng, gồm:
+ Người đứng đầu chính phủ
+ Các Bộ thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước trên các lĩnh vực. Số lượng bộ và cách phân chia không giống
nhau giữa các nước
+ Các cơ quan độc lập(đó là các cơ quan
không thuộc bộ; thực hiện một số công việc cụ thể. Các cơ quan này ở Việt Nam được gọi là
các cơ quan thuộc chính phủ);
+ Các cơ quan tản quyền
1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước ở địa phương
Sõ đồ 1
Chính phủ trung ýõng
Chính quyền địa phýõng cấp 1
Chính quyền địa phương cấp 2
Chính
quyền địa phương cấp 3
|
Sõ đồ 2
Chính phủ
![]() ![]() ![]()
|
Các tổ chức hành chính địa phương có vị
trí ngang nhau, đều thuộc chính quyền trung ương và độc lập với nhau về hoạt động
quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn lãnh thổ. Chúng có thể khác nhau về quy mô dân số, lãnh
thổ hoặc loại hình chính quyền đô thị hay chính quyền nông thôn.
Chính quyền địa phương được phân loại
theo các tiêu chí khu vực (thành thị, nông thôn); theo quy mô dân số.
II. HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
2.1.Các hoạt động
thực hiện chức năng quản lý nhà nước
2.1.1.Hoạt động lập quy
2.2.Các hoạt động thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công
2.2.1- Khái niệm hàng hóa công cộng, dịch
vụ công
III.HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
Nghiên cứu hiệu lực, hiệu quả tổ chức
giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý biết được những yếu tố tác động tới hoạt động
của tổ chức hành chính nhà nước và dự báo được hậu quả của nó trong môi trường
thay đổi, trên cơ sở đó lựa chọn những biện pháp tác động thích hợp nhằm quản
lý và phát triển tổ chức theo hướng mục tiêu đã xác định.
3.1.Các tiêu chí và các phương pháp đánh giá hiệu lực, hiệu quả của tổ
chức hành chính nhà nước [[2]].
3.1.1.Đánh giá hiệu lực của tổ chức hành
chính nhà nước
3.1.3..Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực,
hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nước
Như trên đã đề cập, các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu lực, hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nước bao gồm:
Các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên
ngoài: Các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình
thành các nhu cẩu về quản lý xã hội đối với các tổ chức HCNN, từ đó dẫn đến những
thay đổi về nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức để tổ chức thích nghi tốt hơn
đối với sự thay đổi của môi trường và đáp ứng các nhu cầu mới. Các yếu tố từ
môi trường bên ngoài tổ chức có thể là:
Môi trường quốc tế
Môi trường trong nước
Môi trường ngành/lĩnh vực/địa phương
Mức độ tác động của các yến tố trên phụ
thuộc vào quy mô, địa vị pháp lý và lĩnh vực hoạt động của tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên
trong: Đây là các yếu tố lien quan cụ thể đến tổ chức hành chính nhà nước, có
vai trò quan trọng trong sự vận hành các hoạt động thực hiện nhiệm vụ, chức năng
của tổ chức. Các yêu tố này có thhẻ bao gồm:
Địa vị pháp lý
Sự rõ ràng về mục đích, mục tiêu tổ chức
Cơ cấu tổ chức và các nguyên tắc vận hành
Hệ thống quản lý công vụ, công chức
Năng lực của các nguồn lực
Hệ thống đánh giá và quản lý thực thi
3.2.Cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức hành
chính nhà nước
Một trong những phương thức được lựa chọn
nhiều nhất để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nước là cải
cách hành chính, hay cải cách cơ cấu và phương pháp hành chính trong tổ chức. Các nỗ lực có kế hoạch, chủ động đưa những thay đổi cơ bản vào tổ chức
hành chính nhà nước để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu
quản lý xã hội và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công đều được gọi là cải
cách hành chính trong tổ chức hành chính nhà nước, bao gồm những thay đổi cơ bản trong:
Cơ cấu tổ chức đáp ứng sự thay đổi
Phương thức hoạt động của bộ máy
Đổi mới/cải tiến các mối quan hệ chức
năng
Nâng cao chất lượng công vụ và quản lý
nguồn nhân lực
Lýu ý:
-
Số thứ tự các đề mục do ko có thời gian nên
chýa đýợc sắp xếp;
-
Cần có một số đánh giá thực trạng, liên hệ
thực tế.
Câu
2. Chính sách công, đánh giá một số
chính sách công của Nhà nước ta hiện nay:
I. TỔNG
QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG
1.1. Sự tồn tại của chính sách công
Theo tiến trình lịch sử thì những quan tâm đầu
tiên về chính sách công được xuất hiện cùng với sự ra đời của nền dân chủ Hy Lạp,
nhưng khoa học chính sách chỉ mới nổi lên từ giữa thế kỷ XIX, lúc mà khoa học
chính trị bắt đầu chuyển trọng tâm nghiên cứu từ triết học chính trị sang
nghiên cứu các thể chế, cơ cấu tổ chức nhà nước, thái độ và hành vi ứng xử của
các tổ chức và các cá nhân.
Những năm đầu của thế kỷ XX, Chính phủ các nước Tư bản đã dùng chính
sách kinh tế để can thiệp vào hoạt động cụ thể của thị trường, làm cho các quy
luật kinh tế-xã hội diễn ra theo ý muốn tập trung của Nhà nước nhằm chống lại sự
đổ vỡ của nền kinh tế tự do.
1.2.
Khái niệm chính sách công
Từ những luận giải trên đây, có thể khái
quát về khái niệm về chính sách công như sau:
Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết
các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị và
điều kiện kinh tế-xã hội trong mỗi thời kỳ.
Theo khái niệm có thể thấy, chính sách công là loại công cụ mang tính
chính trị do nhà nước tạo dựng để tác động
đến các đối tượng quản lý trong xã hội một
cách ổn định. Định hướng chính trị của chính sách công là mục tiêu theo đuổi của
nhà nước và xã hội cùng với phương thức tác động do Nhà nước lựa chọn trong mỗi
loại chính sách. Trong đó, mục tiêu là những giá trị phù hợp với thái độ ứng xử
của Nhà nước trong mỗi giai đoạn; phương thức tác động bao hàm nội dung và hình
thức của cơ chế phối hợp hoạt động giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện mục
tiêu chính sách. Điều kiện tồn tại của một chính sách công là tổng hoà những
hành động tích cực theo định hướng chính trị của Nhà nước nhằm chủ động giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển.
1.3. Chủ thể
và đối tượng của chính sách công
1.3.1 Chủ thể của chính sách công.
Chính
sách công là sản phẩm của quá trình quản lý nhà nước, nên chủ thể ban hành
chính sách nhất thiết phải là Nhà nước.
1.3.2
Đối tượng của chính sách công.
Đối
tượng chính sách công là những cá nhân, tổ chức có mối quan hệ với nhau và với
các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, xã hội, hay môi trường.
1.4. Phân loại
chính sách công
Để
quản lý nền kinh tế- xã hội phát triển theo định hướng, Nhà nước cần sử nhiều hệ
thống chính sách khác nhau.
1.5. Chu trình
chính sách.
1.5.1 Hoạch định chính sách.
1.5.2. Thực thi chính sách công
1.5.3. Duy trì chính sách
1.5.4 Đánh giá chính sách
II. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CÔNG
2.3. Qui trình
phân tích chính sách.
Bước
1: Xác định mục đích, yêu cầu phân tích chính sách.
Bước 2 : Chuẩn bị cho công tác phân
tích.
Bước 3: Thực hiện phân tích chính sách.
Bước 4:
Sử dụng kết quả phân tích.
III. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
3.1. Ý nghĩa của đánh giá chính
sách.
đánh giá chính sách sẽ giúp chúng ta biết
được một cách tổng quát nhất về tình hình thực hiện các bước trong tiến trình
chính sách; khẳng định hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước thông qua sản phẩm chính sách được hoạch định và việc thực
thi chính sách của các cấp chính quyền.
3.2. Nội dung đánh giá một chính sách.
3.2.1.
Đánh giá chung về một chính sách.
Nội dung đánh giá chung bao gồm:
Đánh giá chung về sứ mệnh của một chính
sách;
Đánh giá về khả năng ứng phó của chính
sách;
Đánh giá về thời hạn tồn tại của chính
sách;
Đánh gía về giá trị tương lai của chính
sách.
3.2.2.
Đánh giá tác động của chính sách.
Đánh gía tác động gián tiếp
Khi đánh giá tác động trực tiếp của chính sách, các nhà phân tích cần dựa
vào những tiêu chí chủ yếu sau:
Hiệu quả kinh tế;
Hiệu quả xã hội;
Hiệu quả môi trường;
Hiệu lực hành chính.
Đánh giá tác động gián tiếp.
Nhiều khi tác động gián tiếp của chính sách lại có ý nghĩa lớn lao đối với
đời sống xã hội, vì thế khi đánh giá tác động của chính sách chúng ta không thể
bỏ qua nội dung đánh giá này. Những tiêu chí chủ yếu để đánh giá tác động gián
tiếp của chính sách thường là :
Tác động của chính sách lên các công cụ
quản lý khác ;
Tác động làm xuất hiện các vấn đề cần giải
quyết ;
Tác động đến ý thức và hành vi của người
dân trong quá trình tham gia các quan hệ xã hội vì mục tiêu chung ;
Tác động đến môi trường sống trong xã hội.
Lýu ý:
-
Phần
đánh giá một số chính sách công của Nhà nýớc ta hiện nay đề nghị các bạn liên hệ
thực tế;
-
Số thứ tự các đề mục do ko có thời gian nên
chýa đýợc sắp xếp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét