Thứ Năm, 9 tháng 1, 2014

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TA

ĐỀ I.
CÂU 1.   CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TA?

1.2. Các chức năng cơ bản của bộ máy hành chính nhà nước           

     
1.2.1- Chức năng nội bộ (chức năng bên trong)
           
a.Chức năng hoạch định
        
b.Chức năng tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

c.Chức năng nhân sự, phát triển nguồn nhân lực

d.Chức năng ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý hành chính nhà nước (chức năng điều hành)

e.Chức năng phối hợp thực hiện thẩm quyền

g.Chức năng tài chính

h.Chức năng giám sát, kiểm tra, đánh giá

1.2.2- Chức năng can thiệp (chức năng bên ngoài)

Đó là quá trình điều tiết can thiệp của các cơ quan hành chính nhà nước đối với xã hội. Sự điều tiết, can thiệp của Nhà nư­ớc và sự điều tiết, can thiệp của hành chính nhà nước là hai cấp độ khác nhau, vì vậy, cần phân biệt chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý hành chính nhà nước.
 1.3. Cơ cấu tổ chức Bộ máy hành chính Nhà nước
Nền hành chính nhà nước của các quốc gia trên thế giới được tổ chức theo mô hình thứ bậc, nghĩa là, trong hệ thống hành chính nhà nước hình thành cấp trên và cấp dưới. Dù cấu trúc của nhà nước theo kiểu liên bang[1] hay đơn nhất, dù mối quan hệ giữa tổ chức hành chính nhà nước trung ương và địa phương là tập quyền, phân quyền hay tản quyền thì tính thứ bậc luôn tồn tại.
Các nhà nước đơn nhất là nhà nước mà lãnh thổ của nhà nước được hình thành từ một lãnh thổ duy nhất. Lãnh thổ này được chia ra thành các đơn vị hành chính lãnh thổ trực thuộc. Việc tổ chức nhà nước này về nguyên tắc là tập trung quyền lực vào các cơ quan nhà nước trung ương. Quyết định của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trên toàn vẹn lãnh thổ đất nước. Các cơ quan nhà nước địa phương phải có nghĩa vụ tổ chức thực hiện các quyết định của các cơ quan trung ương.
Tổ chức hành chính nhà nước trung ương được nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ tác động của nó đến toàn bộ lãnh thổ trực thuộc quốc gia, với các cơ quan hành chính nhà nước địa phương. Trong hệ thống thứ bậc, phân biệt giữa hành chính nhà nước trung ương và hành chính nhà nước địa phương trở thành phổ biến. Vì vậy, hệ thống hành chính nhà nước của các quốc gia đều được phân chia thành hai nhóm: Hành chính nhà nước trung ương và Hành chính nhà nước ở địa phương. 


1.3.1- Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương
Các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương bao gồm Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan độc lập và các đơn vị tản quyền. Chính phủ được tổ chức theo mô hình cơ cấu chức năng, gồm:
+ Ng­ười đứng đầu chính phủ
+ Các Bộ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nư­ớc trên các lĩnh vực. Số l­ượng bộ và cách phân chia không giống nhau giữa các n­ước
+ Các cơ quan độc lập(đó là các cơ quan không thuộc bộ; thực hiện một số công việc cụ thể. Các cơ quan này ở Việt Nam được gọi là các cơ quan thuộc chính phủ);
+ Các cơ quan tản quyền

1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương

Sõ đồ 1

Chính phủ trung ýõng
 


Chính quyền địa phýõng cấp 1
 


Chính quyền địa phương cấp 2
 



Chính quyền địa phương cấp 3


Sõ đồ 2

Chính phủ
 trung ương



Chính quyền địa phương không chia theo thứ bậc chỉ khác nhau về loại

Chính quyền địa phương không chia theo thứ bậc chỉ khác nhau về loại

Chính quyền địa phương không chia theo thứ bậc chỉ khác nhau về loại




Các tổ chức hành chính địa phư­ơng có vị trí ngang nhau, đều thuộc chính quyền trung ương và độc lập với nhau về hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn lãnh thổ.  Chúng có thể khác nhau về quy mô dân số, lãnh thổ hoặc loại hình chính quyền đô thị hay chính quyền nông thôn.

Chính quyền địa phương được phân loại theo các tiêu chí khu vực (thành thị, nông thôn); theo quy mô dân số.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC


2.1.Các hoạt động thực hiện chức năng quản lý nhà nước


2.1.1.Hoạt động lập quy

2.2.Các hoạt động thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công

 

2.2.1- Khái niệm hàng hóa công cộng, dịch vụ công

III.HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC


Nghiên cứu hiệu lực, hiệu quả tổ chức giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý biết được những yếu tố tác động tới hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước và dự báo được hậu quả của nó trong môi trường thay đổi, trên cơ sở đó lựa chọn những biện pháp tác động thích hợp nhằm quản lý và phát triển tổ chức theo hướng mục tiêu đã xác định.

3.1.Các tiêu chí và các phương pháp đánh giá hiệu lực, hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nước [[2]].


3.1.1.Đánh giá hiệu lực của tổ chức hành chính nhà nước

3.1.3..Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nước

Như trên đã đề cập, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nước bao gồm:
Các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài: Các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các nhu cẩu về quản lý xã hội đối với các tổ chức HCNN, từ đó dẫn đến những thay đổi về nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức để tổ chức thích nghi tốt hơn đối với sự thay đổi của môi trường và đáp ứng các nhu cầu mới. Các yếu tố từ môi trường bên ngoài tổ chức có thể là:
Môi trường quốc tế
Môi trường trong nước
Môi trường ngành/lĩnh vực/địa phương
Mức độ tác động của các yến tố trên phụ thuộc vào quy mô, địa vị pháp lý và lĩnh vực hoạt động của tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên trong: Đây là các yếu tố lien quan cụ thể đến tổ chức hành chính nhà nước, có vai trò quan trọng trong sự vận hành các hoạt động thực hiện nhiệm vụ, chức năng của tổ chức. Các yêu tố này có thhẻ bao gồm:
Địa vị pháp lý
Sự rõ ràng về mục đích, mục tiêu tổ chức
Cơ cấu tổ chức và các nguyên tắc vận hành
Hệ thống quản lý công vụ, công chức
Năng lực của các nguồn lực
Hệ thống đánh giá và quản lý thực thi

3.2.Cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức hành chính nhà nước


Một trong những phương thức được lựa chọn nhiều nhất để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nước là cải cách hành chính, hay cải cách cơ cấu và phương pháp hành chính trong tổ chức.  Các nỗ lực có kế hoạch,  chủ động đưa những thay đổi cơ bản vào tổ chức hành chính nhà nước để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu quản lý xã hội và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công đều được gọi là cải cách hành chính trong tổ chức hành chính nhà nước,  bao gồm những thay đổi cơ bản trong:
Cơ cấu tổ chức đáp ứng sự thay đổi
Phương thức hoạt động của bộ máy
Đổi mới/cải tiến các mối quan hệ chức năng
Nâng cao chất lượng công vụ và quản lý nguồn nhân lực

Lýu ý:
-                        Số thứ tự các đề mục do ko có thời gian nên chýa đýợc sắp xếp;
-                        Cần có một số đánh giá thực trạng, liên hệ thực tế.


Câu 2.  Chính sách công, đánh giá một số chính sách công của Nhà nước ta hiện nay:

I. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG

1.1. Sự tồn tại của chính sách công        

     
 Theo tiến trình lịch sử thì những quan tâm đầu tiên về chính sách công được xuất hiện cùng với sự ra đời của nền dân chủ Hy Lạp, nhưng khoa học chính sách chỉ mới nổi lên từ giữa thế kỷ XIX, lúc mà khoa học chính trị bắt đầu chuyển trọng tâm nghiên cứu từ triết học chính trị sang nghiên cứu các thể chế, cơ cấu tổ chức nhà nước, thái độ và hành vi ứng xử của các tổ chức và các cá nhân.
        Những năm đầu của thế kỷ XX, Chính phủ các nước Tư bản đã dùng chính sách kinh tế để can thiệp vào hoạt động cụ thể của thị trường, làm cho các quy luật kinh tế-xã hội diễn ra theo ý muốn tập trung của Nhà nước nhằm chống lại sự đổ vỡ của nền kinh tế tự do.

1.2. Khái niệm chính sách công
Từ những luận giải trên đây, có thể khái quát về khái niệm về chính sách công như sau:
        Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị và điều kiện kinh tế-xã hội trong mỗi thời kỳ.
      Theo khái niệm có thể thấy, chính sách công là loại công cụ mang tính chính trị  do nhà nước tạo dựng để tác động đến các đối tượng quản lý trong xã hội  một cách ổn định. Định hướng chính trị của chính sách công là mục tiêu theo đuổi của nhà nước và xã hội cùng với phương thức tác động do Nhà nước lựa chọn trong mỗi loại chính sách. Trong đó, mục tiêu là những giá trị phù hợp với thái độ ứng xử của Nhà nước trong mỗi giai đoạn; phương thức tác động bao hàm nội dung và hình thức của cơ chế phối hợp hoạt động giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Điều kiện tồn tại của một chính sách công là tổng hoà những hành động tích cực theo định hướng chính trị của Nhà nước nhằm chủ động giải quyết những vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển.

1.3. Chủ thể và đối tượng của chính sách công

       
1.3.1 Chủ thể của chính sách công.
      
Chính sách công là sản phẩm của quá trình quản lý nhà nước, nên chủ thể ban hành chính sách nhất thiết phải là Nhà nước.
1.3.2  Đối tượng của chính sách công.
    
Đối tượng chính sách công là những cá nhân, tổ chức có mối quan hệ với nhau và với các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, xã hội, hay môi trường.

1.4. Phân loại chính sách công

     
Để quản lý nền kinh tế- xã hội phát triển theo định hướng, Nhà nước cần sử nhiều hệ thống chính sách khác nhau.

1.5. Chu trình chính sách.

     

1.5.1 Hoạch định chính sách.
1.5.2. Thực thi chính sách công
1.5.3. Duy trì chính sách
1.5.4 Đánh giá chính sách

II. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CÔNG


2.3. Qui trình phân tích chính sách.

 

Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu phân tích chính sách.
Bước 2 : Chuẩn bị cho công tác phân tích.
Bước 3: Thực hiện phân tích chính sách.
Bước 4:  Sử dụng kết quả phân tích.

III. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH

3.1.  Ý nghĩa của đánh giá chính sách.

đánh giá chính sách sẽ giúp chúng ta biết được một cách tổng quát nhất về tình hình thực hiện các bước trong tiến trình chính sách;  khẳng định hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước thông qua sản phẩm chính sách được hoạch định và việc thực thi chính sách của các cấp chính quyền.

3.2. Nội dung đánh giá một chính sách.


3.2.1.  Đánh giá chung về một chính sách.
Nội dung đánh giá chung bao gồm:
Đánh giá chung về sứ mệnh của một chính sách;
Đánh giá về khả năng ứng phó của chính sách;
Đánh giá về thời hạn tồn tại của chính sách;
Đánh gía về giá trị tương lai của chính sách.
3.2.2.  Đánh giá tác động của chính sách.
Đánh gía tác động gián tiếp
     Khi đánh giá tác động trực tiếp của chính sách, các nhà phân tích cần dựa vào những tiêu chí chủ yếu sau:
Hiệu quả kinh tế;
Hiệu quả xã hội;
Hiệu quả môi trường;
Hiệu lực hành chính.

Đánh giá tác động gián tiếp.
    Nhiều khi tác động gián tiếp của chính sách lại có ý nghĩa lớn lao đối với đời sống xã hội, vì thế khi đánh giá tác động của chính sách chúng ta không thể bỏ qua nội dung đánh giá này. Những tiêu chí chủ yếu để đánh giá tác động gián tiếp của chính sách thường là :
Tác động của chính sách lên các công cụ quản lý khác ;
Tác động làm xuất hiện các vấn đề cần giải quyết ;
Tác động đến ý thức và hành vi của người dân trong quá trình tham gia các quan hệ xã hội vì mục tiêu chung ;
Tác động đến môi trường sống trong xã hội.

Lýu ý:
-                         Phần đánh giá một số chính sách công của Nhà nýớc ta hiện nay đề nghị các bạn liên hệ thực tế;
-                        Số thứ tự các đề mục do ko có thời gian nên chýa đýợc sắp xếp.








Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét