Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

LUẬT HÌNH SỰ 1


CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
BÀI 1
KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

I. Trình bày khái niệm Luật Hình sự:
1) Định nghĩa: Luật Hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm những hệ thống quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm đồng thời quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy.
2) Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật của ngành luật đó điều chỉnh. Các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật hình sự tác động tới là đối tượng điều chỉnh của luật hình sự. Luật hình sự chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội khi có tội phạm xảy ra - đó cũng chính là các quan hệ pháp luật hình sự

Vậy, Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ pháp luật hình sự, là quan hệ giữa nhà nước với đối tượng vi phạm Luật Hình sự.

Thời điểm bắt đầu xuất hiện quan hệ pháp luật hình sự là thời điểm người phạm tội bắt đầu thực hiện tội phạm và quan hệ pháp luật này chấm dứt khi người phạm tội được xoá án tích. Trong cả quá trình này xuất hiện đồng thời quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, quan hệ pháp luật dân sự... Tuy nhiên, quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, đa số trường hợp bắt đầu xuất hiện khi có quyết định khởi tố vụ án và quyết định khởi tố bị can.

Trong quan hệ pháp luật hình sự luôn có hai chủ thể với những vị trí pháp lý khác nhau.
1. Nhà nước - đại diện đó là cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát: Có quyền truy tố, xét xử người phạm tội, buộc họ phải chịu những biện pháp trách nhiệm hình sự nhất định để bảo vệ pháp luật bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. Nhà nước thực hiện quyền này bằng cách thể hiện ý chí của mình trong Bộ luật hình sự. Mặt khác, Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội.

2/ Người phạm tội: Có trách nhiệm chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà Nhà nước áp dụng đối với mình. Mặt khác, họ có quyền yêu cầu Nhà nước đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Chủ thể
Nhà nước
Người phạm tội
Quyền
- Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
- Áp dụng các hình phạt và các biện pháp xử lý hình sự đối với người phạm tội
- Yêu cầu nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý hình sự trong giới hạn luật định
- Yêu cầu cơ quan nhà nước đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình
Nghĩa vụ
- Chỉ áp dụng các hình phạt và các biện pháp xử lý khác trong g han luật định
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội
- Phải chấp hành các quyết định của nhà nước về việc xử lý đối với hành vi phạm tội.

3) Phương pháp điều chỉnh. Tại sao phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp quyền uy?
* Phương pháp điều chỉnh là gì: Khi nhà nước áp dụng một cách thức để tác động lên các quan hệ pháp luật để nó phát triển theo ý chí của nhà nước thì đó là phương pháp điều chỉnh.
* Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự: Xuất phát từ chức năng điều chỉnh và địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, Luật hình sự điều chỉnh quan hệ pháp luật hình sự bằng phương pháp quyền uy, đó là sử dụng quyền lực Nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ pháp luật hình sự (truy cứu trách nhiệm hình sự) giữa Nhà nước và người phạm tội.
* Nói: “phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp quyền uy” là bởi cơ quan nhà nước có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mà không bị cản trở bởi bất cứ thế lực của cá nhân, tổ chức nào; đồng thời người phạm tội phải chịu trách nhiệm cá nhân trước nhà nước mà không được ủy thác cho người khác. Người phạm tội phải phục tùng những biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng với họ. Trách nhiệm của người phạm tội về tội phạm mà họ đã gây ra là trách nhiệm đối với Nhà nước chứ không phải trách nhiệm đối với người bị hại hay trách nhiệm đối với các cơ quan tiến hành tố tụng.
II. Trình bày nguyên tắc cơ bản của Luật Hình sự:
1) Định nghĩa: Các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam là những tư tưởng chủ đạo xuyên suốt quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật hình sự trong công cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự được chia làm 2 loại: Các nguyên tắc chung và các nguyên tắc có tính đặc thù.
Các nguyên tắc có tính đặc thù của luật hình sự như: Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân, nguyên tắc có lỗi, nguyên tắc cá thể hoá hình phạt.
* Các nguyên tắc chung:
a) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự triệt để tuân thủ pháp luật từ phía các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc này là được ghi nhận tại Điều 2 của Bộ Luật Hình sự và được biểu hiện:
- Thứ nhất, trong hoạt động lập pháp thì tội phạm và hình phạt: Phải được quy định trong Bộ Luật Hình sự; Quy định rõ trong Luật Hình sự ranh giới giữa tội phạm và hành vi không phải là tội phạm; Việc xây dựng và ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về tội phạm, hình phạt các quy định lá phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật
- Thứ hai, trong áp dụng pháp luật: Xét xử đúng người, đúng tội; Thống nhất trong nhận thức và áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự; Không áp dụng nguyên tắc tương tự với luật trong hình sự;
- Thứ ba, những bảo đảm thực hiện nguyên tắc: Đó là phải có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh; phải tuân thủ các trình tự và thủ tục tố tụng như các quy trình về điều tra, truy tố, xét xử, giám đốc thẩm, tái thẩm …
b) Nguyên tắc dân chủ: Nguyên tắc này nói lên sự làm chủ của nhân dân tham gia rộng rãi vào quá trình quản lý của nhà nước, quản lý xã hội và là một nguyên tắc hiến định. Nguyên tắc này được biểu hiện qua các điểm:
- Thứ nhất, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân bằng cách xử lý các hành vi vi phạm đến quyền này;
- Thứ hai, không phân biệt đối xử hay quy định các đặc quyền, đặc lợi, đảm bảo sự bình đẳng giữa các công dân;
- Thứ ba, đảm bảo cho công dân tự mình hoặc thông qua tổ chức tham gia vào các hoạt động xây dựng pháp luật.
* Mặt chuyên chính của nguyên tắc dân chủ:
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm;
- Xác định đường lối xử lý nghiêm trị đối với một số đối tượng (Điều 3 Bộ Luật Hình sự)
c) Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa:
Nguyên tắc này thể hiện ở việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội chủ yếu nhằm cải tạo, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là xuất phát từ lòng yêu thương, nhân từ, độ lượng, khoan dung đối với con người, coi con người là giá trị cao nhất, tuyệt đối.
* Biểu hiện của nguyên tắc trong Bộ Luật Hình sự:
- Có chính sách khoan hồng của nhà nước trong việc xử lý tội phạm;
- Mục đích của hình phạt là nhằm để giáo dục, tạo điều kiện cho người phạm tội tự cải tạo, có cơ hội để sớm hoà nhập vào cộng đồng như: quy định về miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, án treo và một số hình phạt không tước quyền tự do như hình phạt cảnh cáo.
- Quyết định hình phạt cũng thể hiện nguyên tắc nhân đạo (đối với tuổi chưa thành niên, người mang thai, con nhỏ …); hình phạt không gây đau đớn về thể xác của người phạm tội.
d) Nguyên tắc kết hợp giữa chủ nghĩa yêu nước và hợp tác quốc tế:
Nguyên tắc này thể hiện là luật hình sự Việt Nam bảo đảm tính răn đe và trừng trị các hành vi phá hoại hoà bình, gây chiến tranh xâm lược, chống loài người và can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. Cơ sở lý luận của nguyên tắc là xuất phát từ tình hình tội phạm ngày càng có xu hướng toàn cầu hóa, và yêu cầu trao đổi kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề an ninh giữa các quốc gia có quan hệ với Việt Nam.
* Biểu hiện của nguyên tắc:
- Nhà nước kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia;
- Quy định một số quy phạm bảo vệ lợi ích cộng đồng thế giới (Chương 24 Bộ Luật Hình sự)
- Luật Hình sự ghi nhận và bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia.
* Các nguyên tắc đặc thù của Luật Hình sự: Là những nguyên tắc mang tính đặc trưng riêng của ngành Luật Hình sự như
a. Nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm hình sự và hình phạt:
Nguyên tắc này gắn liền với nguyên tắc pháp chế và nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
Pháp luật hình sự nước ta xuất phát từ luận điểm cho ràng người có lỗi trong việc thực hiện hành vi phạm tội buộc phải chịu trách nhiệm hình sự. Do đó trong các quy phạm của phần các tội phạm đối với từng loại tội phạm, nhà làm luật qui định loại và mức hình phạt cụ thể với tính cách là hậu quả pháp lý tất yếu của việc thực hiện tội phạm đó. Việc miễn trách nhiệm hình sự và hình phạt chỉ được áp dụng trong những trường hợp do luật quy định.
Về mặt thực tế nguyên tắc này được các cơ quan điều tra, truy tố và xét xử, đưa vào đời sống bằng việc phát hiện chính xác, nhanh chóng và xét xử công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
b. Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân:
 nguyên tắc này có nghĩa là người phạm tội chịu trách nhiệm hình sự về hành vi mà chính người đó chứ không phải do người khác hoặc tập thể gây ra. Chỉ người nào phạm một tội đã được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
c. Nguyên tắc trách nhiệm trên cơ sở lỗi:
Nội dung này thể hiện ở chỗ chỉ người nào có lỗi trong việc thực hiện tội phạm (cố ý hoặc vô ý) mới phải chịu trách nhiệm hình sự và hình phạt. Không thể truy cứu một người nào đó trách nhiệm hình sự về hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nếu không xác định được rằng người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó. Lỗi sẽ không có nếu hành vi được thực hiện trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc trong những trường hợp loại trừ lỗi.
d. Nguyên tắc phân hoá trách nhiệm tuỳ thuộc vào các tình tiết của việc thực hiện tội phạm:
Tội phạm có thể được thực hiện trong những tình tiết rất khác nhau. Những tình tiết cơ bản trong số đó ảnh hưởng đến việc xác định mức độ nguy hiểm cho xã  hội cuả hành vi và trách nhiệm của người phạm tội. thông thường, các tình tiết đó đặc trưng cho phương pháp thực hiện tội phạm hoặc hậu quả của nó, cho nhân thân của người phạm tội, động cơ phạm tội…. Tuỳ thuộc vào các tình tiết mà nhà làm luật quy định trách nhiệm hình sự khác nhau đối với nhiều loại tội phạm.
e. Nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm và hình phạt:
Nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm và hình phạt đòi hỏi khi xác định trách nhiệm và hình phạt phải cân nhắc các tình tiết của tội phạm đã thực hiện, các đặc điểm nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng có trong vụ án.
g. Nguyên tắc công bằng:
Nguyên tắc này thể hiện ở các khía cạnh:
Xác định rõ ranh giới giữa hành vi bị coi là tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác để từ đó quy định các biện pháp xử lý tương ứng.
Thực hiện nhất quán quan điểm phân hoá trách nhiệm hình sự đối với tội phạm;
Hệ thống các hình phạt được qui định phải có các thang bậc tương ứng với các thang bậc nghiêm trọng của các loại tội phạm.


2) Ý nghĩa các nguyên tắc trong hoạt động lập pháp và áp dụng pháp luật:
Các nguyên tắc của Luật hình sự có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn trong hoạt động xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Trong hoạt động xây dựng pháp luật, các nguyên tắc của Luật Hình sự là những giá trị tư tưởng, định hướng rõ ràng cho việc xây dựng pháp luật và hoàn thiện pháp luật.

III. Trình bày nhiệm vụ của Luật Hình sự Việt Nam:
Nhiệm vụ chung của Luật hình sự là bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ của Luật hình sự được quy định tại Điều 1 Bộ Luật Hình sự “Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Như vậy, nhiệm vụ đầu tiên của Luật hình sự trong giai đoạn hiện nay là bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ các lợi ích này, Luật hình sự quy định và mô tả hành vi phạm tội, tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, quy định loại và mức hình phạt cụ thể đối với từng tội phạm để dựa vào đó các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án được chính xác, công minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Nhiệm vụ tiếp theo của Luật hình sự là giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm được thể hiện ở chỗ các quy định của Luật hình sự giúp cho mọi người biết được hành vi nào là tội phạm để tự điều chỉnh hành vi của mình, tránh những hành vi bị cấm hoặc tự thực hiện hành vi mà pháp luật bắt buộc phải làm ... Thực chất, nhiệm vụ giáo dục của Luật hình sự là nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm nói chung.
Từ nhiệm vụ "bảo vệ" và nhiệm vụ "giáo dục" của Luật hình sự chúng ta thấy nổi lên nhiệm vụ chính của Luật hình sự là đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

BÀI 2
ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ

I. Câu hỏi:
1) Trình bày khái niệm đạo luật hình sự:
Đạo luật Hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước (Quốc hội) ban hành, nó quy định tội phạm, hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt. Đồng thời quy định nhiệm vụ và những nguyên tắc chung của Luật Hình sự Việt Nam.
+ Phân tích:
* Hình thức đạo luật hình sự:
- Bộ Luật Hình sự bao gồm các luật sửa đổi, bổ sung Bộ Luật Hình sự;
- Văn bản luật đơn hành về tội phạm trong lĩnh vực nhất định (Không có ý nghĩa).
* Nội dung đạo luật hình sự: Quy phạm pháp luật hình sự chia thành hai nhóm
- Nhóm quy phạm phần chung quy định các nguyên tắc chung trong xác định tội phạm và hình phạt;
- Nhóm quy phạm phần các tội phạm quy định về các tội phạm cụ thể và chế tài tương ứng.
* Cơ quan có thẩm quyền ban hành: Quốc hội
* Thủ tục ban hành: Theo trình tự do pháp luật quy định (Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật)

2) Trình bày cấu tạo của Bộ Luật Hình sự năm 1999. Hiểu biết vấn đề này có ý nghĩa gì trong hoạt động áp dụng pháp luật?
2.1. Cấu tạo của Bộ Luật Hình sự 1999 (xem trang 37, 38 giáo trình)
2.2.
3) Trình bày cấu tạo quy phạm pháp luật hình sự. Hiểu biết vấn đề này có ý nghĩa gì trong thực tiễn áp dụng pháp luật?
Qui phạm pháp luật hình sự bao gồm ba phần, đó là phần giả định, qui định và chế tài.
- Thứ nhất, phần giả định là phần xác định môi trường tác động của qui phạm pháp luật hình sự. Phần giả định của qui phạm pháp luật hình sự ở phần các tội phạm luôn là giả định ẩn và được thể hiện bằng thuật ngữ: “Người nào”.
- Thứ hai, phần quy định trong quy phạm pháp luật hình sự là phần của quy phạm pháp luật hình sự, nêu ra hoặc mô tả một tội phạm nhất định, nó bao gồm:
+ Quy định giản đơn: là loại quy định chỉ nêu tên tội danh, không cần có những mô tả chi tiết về dấu hiệu pháp lý của tội danh hoặc chỉ nêu những dấu hiệu chung nhất trong số các dấu hiệu của cấu thành tội phạm. Chúng ta thường bắt gặp loại quy định này ở những trường hợp mà hành vi phạm tội quá rõ ràng, dễ nhận biết. Ví dụ: Điều 93 quy định “Người nào giết người...”, Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “Người nào trộm cắp tài sản…”.v.v.
+ Quy định mô tả: là loại quy định được áp dụng đối với những hành vi phạm tội có tính chất phức tạp, dễ bị nhầm lẫn với các hành vi khác. Quy định mô tả thì ngoài tên tội danh còn xác định trực tiếp trong luật các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của cấu thành tội phạm cụ thể. Ví dụ: Điều 133 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản...”.
+ Quy định viện dẫn: là loại quy định trong đó nhà làm luật chỉ nêu tên gọi tội phạm hoặc chỉ nêu điều kiện để áp dụng chế tài mặc dù đây cũng là các tội phạm có tính chất phức tạp. Để xác định dấu hiệu pháp lý của tội phạm đó cần xem xét các điều luật khác. Các điều luật này có thể nằm trong Bộ luật hình sự, một đạo luật hoặc một văn bản luật điều chỉnh trong lĩnh vực khác.
Ví dụ: Điều 114 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi...”. Hành vi cưỡng dâm trẻ em cũng thật sự phức tạp, khó nhận biết và cần thiết phải được mô tả rõ ràng về các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, nhà các làm luật đã không làm như thế là bởi vì họ đã mô tả hành vi cưỡng dâm tại Điều 113 rồi là “Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc vào mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu...”. Vì vậy, muốn xác định cấu thành tội phạm của tội này chúng ta phải tra cứu Điều 113.
Hoặc ví dụ khác như: Điều 202, tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; nó không mô tả rõ điều khiển phương tiện giao thông như thế nào và vi phạm an toàn giao thông đường bộ như thế nào. Muốn biết nó thì phải xem ở Luật giao thông đường bộ.
- Thứ ba, phần chế tài trong  quy phạm pháp luật hình sự (phần các tội phạm) là một bộ phận của quy phạm pháp luật hình sự . Nó xác định loại và mức độ hình phạt cụ thể đối với người thực hiện tội phạm được nêu trong phần qui định của qui phạm pháp luật hình sự. Tội phạm càng nghiêm trọng thì chế tài càng nghiêm khắc. Trong Luật hình sự Việt Nam có hai loại chế tài gồm:
+ Chế tài tương đối dứt khoát: Là chế tài quy định mức tối đa và mức tối thiểu hoặc chỉ quy định mức tối đa. Loại chế tài này ít gặp trong các quy định của phần riêng Bộ luật hình sự hiện hành vì nó không tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật hình sự trong việc phân hoá trách nhiệm hình sự và hình phạt. Ví dụ, Điều 150 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “Người nào giao cấu…thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”.
+ Chế tài lựa chọn: Là chế tài mà luật quy định nhiều loại khác nhau. Loại chế tài này thường gặp trong các quy định của phần riêng Bộ luật hình sự. Chẳng hạn, Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ…thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”. Khi quy định chế tài lựa chọn, thẩm quyền và khả năng của Toà án được mở rộng, có điều kiện thực hiện nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự và hình phạt.

4) Trình bày hiệu lực của đạo luật hình sự theo không gian. Vấn đề hiệu lực của đạo luật hình sự theo không gian được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc nào? (Xem giáo trình trang 42, 46)

5) Trình bày hiệu lực của đạo luật hình sự theo thời gian? (Xem giáo trình trang 47, 50)
6) Trình bày hiệu lực hồi tố trong Luật Hình sự? (Xem giáo trình trang 50, 54)
7) Trình bày khái niệm, phân loại và ý nghĩa của giải thích đạo luật hình sự. (Xem giáo trình trang 55, 58)

II. Trắc nghiệm: Hãy chọn đáp án đúng
1) Luật Hình sự Việt Nam có thể được nghiên cứu dưới góc độ
a) Một ngành luật độc lập;
b) Một ngành khoa học pháp lý;
c) Một văn bản luật;
d) Cả a, b, c đều đúng.(đ)
2) Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự Việt Nam là
a) Quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ;
b) Người phạm tội;
c) Quan hệ pháp luật hình sự;(đ)
d) Cả a, b, c đều đúng.
3) Quan hệ pháp luật hình sự là
a) Tất cả các quan hệ phát sinh khi có một tội phạm xảy ra;
b) Quan hệ phát sinh giữa người phạm tội với người bị hại hoặc với người thân của người bị hại.
c) Quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi có một tội phạm được thực hiện;(đ)
d) Cả a, b, c.
4) Trong quan hệ pháp luật hình sự, Nhà nước có các quyền và nghĩa vụ sau
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự, áp dụng các biện pháp chế tài, biện pháp miễn giảm trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội;
b) Chỉ áp dụng hình phạt trong giới hạn luật định;
c) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội;
d) Cả a, b, c.(đ)
5) Trong quan hệ pháp luật hình sự, người phạm tội có các quyền và nghĩa vụ sau
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước áp dụng chế tài trong giới hạn luật định;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với họ;
d) Cả a, b, c.(đ)
6) Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự Việt Nam là
a) Mệnh lệnh hành chính;
b) Quyền uy;(đ)
c) Bình đẳng, thỏa thuận;
d) Cả a, b, c.
7) Nội dung của phương pháp điều chỉnh trong Luật Hình sự là
a) Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước buộc người phạm tội phải gánh chịu trách nhiệm hình sự;
b) Không một tổ chức, cá nhân nào có quyền cản trở nhà nước sử dụng quyền lực của mình;
c) Người phạm tội phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà nước mà không được ủy thác trách nhiệm hình sự;
d) Cả a, b, c.(đ)

8) Nhiệm vụ của Bộ Luật Hình sự năm 1999 là
a) Bảo vệ chế độ xã hội, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa;
b) Đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm;
c) Giáo dục mọi người nâng cao ý thức  tuân theo pháp luật, ý thức phòng ngừa và chống tội phạm;
d) Cả a, b, c.(đ)

9) Chủ thể có trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
a) Cơ quan công an, Kiểm sát, Tòa án, Tư pháp, Thanh tra;
b) Các cơ quan tổ chức khác;
c) Mọi công dân;
d) Cả 3 nhóm chủ thể trên.(đ)

10) Luật Hình sự Việt Nam có những nhóm nguyên tắc nào?
a) Nhóm các nguyên tắc cơ bản;
b) Nhóm các nguyên tắc đặc thù;
c) Cả a, b đều đúng;(đ)
d) Cả a, b đều sai.

11) Các nguyên tắc cơ bản của Luật Hình sự Việt Nam bao gồm các nguyên tắc
a) Pháp chế xã hội chủ nghĩa;
b) Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhân đạo xã hội chủ nghĩa;
c) Kết hợp hài hòa giữa chủ nghĩa yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản;
d) Cả a, b, c.(đ)

12) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động lập pháp thể hiện ở nội dung:
a) Tội phạm, hình phạt và các biện pháp pháp lý hình sự phải được quy định trong Luật Hình sự;
b) Phải xác định ranh giới giữa tội phạm và các vi phạm pháp luật khác;
c) Việc quy định tội phạm mới, hình phạt mới, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ tội phạm hay hình phạt phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật;
d) Cả a, b, c.(đ)

13) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong áp dụng pháp luật hình sự thể hiện ở nội dung:
a) Việc xét xử phải đúng người, đúng tội;
b) Pháp luật hình sự phải được hiểu và áp dụng thống nhất trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
c) Không áp dụng nguyên tắc tương tự về luật trong Luật Hình sự;
d) Cả a, b, c.(đ)

14) Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện ở nội dung:
a) Luật Hình sự bảo vệ và tôn trọng các quyền dân chủ của công dân;
b) Luật Hình sự không phân biệt đối xử, không quy định những đặc quyền, đặc lợi cho riêng tầng lớp, cá nhân nào;
c) Luật Hình sự bảo đảm cho người dân tự mình hay thông qua các tổ chức xã hội tham gia vào việc xây dựng và áp dụng pháp luật   ;
d) Cả a, b, c.(đ)

15) Nhận định nào sau đây là sai:
a) Nguyên tắc nhân đạo nghĩa là phải luôn khoan hồng cho người phạm tội, phải áp dụng hình phạt ít nghiêm khắc cho người phạm tội;
(Sai) vì nguyên tắc nhân đạo của nhà nước trong xử lý tội phạm là trừng trị kết hợp với khoan hồng chứ không phải là luôn khoan hồng cho người phạm tội.
b) Nguyên tắc nhân đạo nghĩa là trong việc áp dụng hình phạt không có mục đích trả thù người phạm tội;
c) Nguyên tắc nhân đạo nghĩa là hình phạt và các biện pháp xử lý hình sự chỉ được áp dụng ở mức cần thiết tối thiểu để đạt mục đích của hình phạt, không nhằm mục đích gây đau đớn về thể xác hoặc hạ thấp nhân phẩm con người;
d) Cả a, b, c.

16) Hình thức của đạo luật hình sự là:
a) Bộ Luật Hình sự;
b) Luật sửa đổi, bổ sung về hình sự;
c) Bộ Luật Hình sự và văn bản Luật Hình sự đơn hành về một vấn đề riêng biệt về tội phạm và hình phạt; (đ)
d) Bộ Luật Hình sự và các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật.

17) Cơ quan có thẩm quyền ban hành đạo Luật Hình sự:
a) Quốc hội;(đ)
b) Chính phủ:
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ;
d) Cả a, b, c.

18) Nhận định nào sau đây là đúng nhất:
a) Bộ Luật Hình sự 1999 có hiệu lực trên đất liền của Việt Nam;
b) Bộ Luật Hình sự 1999 có hiệu lực trên vùng biển, vùng trời của Việt Nam;
c) Cả a, b.
d) Bộ Luật Hình sự 1999 có hiệu lực trên đất liền, các hải đảo, vùng biển, vùng trời và lãnh thổ mở rộng của Việt Nam;(đ)

19) Nhận định nào sau đây là sai:
a) Bộ Luật Hình sự 1999 có hiệu lực đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Bộ Luật Hình sự 1999 không có hiệu lực đối với người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam trong mọi trường hợp;
(sai) vì căn cứ khoản 2 điều 6 Bộ Luật Hình sự thì người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước ta ký kết hoặc tham gia.
c) Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự VN;
d) Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam có thể không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự VN.

20) Bộ Luật Hình sự 1999 có hiệu lực áp dụng đối với:
a) Công dân Việt Nam phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài;
c) Công dân Việt Nam phạm tội trên tàu hàng hải dân sự mang cờ Việt Nam ở vùng hải phận quốc tế;
d) Cả 3 đối tượng trên.(đ)

21) Theo Bộ Luật Hình sự 1999 thì điều luật xóa một tội phạm được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành trong trường hợp:
a) Hành vi phạm tội đó chưa bị xét xử, nay đưa ra xét xử;
b) Hành vi phạm tội đó bị kết tội bằng một bản án chưa có hiệu lực thi hành do kháng cáo;
c) Hành vi phạm tội đó bị kết tội bằng một bản án có hiệu lực pháp luật;
d) Cả 3 trường hợp trên.(đ)

22) Một tội phạm được ban đầu vào thời điểm Bộ Luật Hình sự năm 1985 đang có hiệu lực thi hành nhưng kết thúc vào thời điểm Bộ Luật Hình sự 1999 đã có hiệu lực thi hành. Cùng về tội này Bộ Luật Hình sự 1999 quy định hình phạt nặng hơn so với Bộ Luật Hình sự 1985. Vậy, luật nào sẽ được áp dụng đối với tội phạm này?
a) Bộ Luật Hình sự  1985;
b) Bộ Luật Hình sự 1999;
c) Áp dụng Bộ Luật Hình sự 1999 nhưng khi quyết định hình phạt cần cân nhắc số lượng và tính chất của các hành vi được thực hiện kể từ 0 giờ 00 ngày 01/7/2000 để quyết định hình phạt cho thỏa đáng. (đ)

III. Trắc nghiệm tự luận:
Những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1) Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là quan hệ pháp luật hình sự, tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội phạm được thực hiện;
Trả lời (là sai) vì đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ pháp luật hình sự, là quan hệ xã hội phát sinh khi có một sự kiện pháp lý xảy ra mà sự kiện đó được kết luận là tội phạm thì sẽ làm xuất hiện một quan hệ đặc biệt giữa nhà nước và người thực hiện hành vi phạm tội chứ không phải là tất cả là tất cả các quan hệ xã hội.
2) Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ;
Trả lời (là đúng) vì đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những  quan hệ  pháp  luật hình sự, là quan hệ xã hội phát sinh khi có một sự kiện pháp lý xảy ra mà sự kiện đó được kết luận là tội phạm thì sẽ làm xuất hiện một quan hệ đặc biệt giữa nhà nước và người thực hiện hành vi phạm tội.
3) Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự;
Trả lời (là sai) vì về nguyên tắc thì việc bãi nại chỉ có giá trị dân sự, còn mục đích của Luật Hình sự là trừng trị người phạm tội. Do đó việc bãi nại chỉ có ý nghĩa là giảm nhẹ hình phạt của người phạm tội ở trong 1 số trường hợp chứ không là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự.

4) Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
Trả lời (là sai) Vì tội phạm được coi là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có một trong những giai đoạn thực hiện tội phạm được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Có các dạng sau:
- Thực hiện trọn vẹn hành vi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
- Bắt đầu tại Việt Nam và kết thúc ngoài Việt Nam hoặc ngược lại.
- Không bắt đầu tại Việt Nam nhưng có giai đoạn thực hiện tại Việt Nam và kết thúc không phải tại VN hoặc ngược lại.

IV. Bài tập:
1) A là học viên của một trường dạy nghề. Vì có xích mích với B là bạn cùng lớp nên đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật là 30%. Vì thế B phải điều trị tại bệnh viện là 15 ngày và chi phí điều trị tại bệnh viện là 5.320.000 đồng. Việc A cố ý gây thương tích cho B làm phát sinh các quan hệ sau:
a) A bị tòa án tuyên phạt 1 năm tù về việc gây thương tích cho B;
b) A phải bồi thường cho B toàn bộ chi phí điều trị tại bệnh viện;
c) A bị trường dạy nghề buộc thôi học vì có vi phạm nghiêm trọng đến quy chế của nhà trường.
Bằng hiểu biết về quan hệ pháp luật hình sự, hãy xác định quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? tại sao?
Trả lời: Trường hợp (a) là quan hệ pháp luật hình sự vì căn cứ khoản 1 điều 104 Bộ Luật Hình sự việc gây thương tật 30% được quy định là phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Các trường hợp còn lại chỉ là xử phạt hành chính mà thôi.

2) Hãy xác định các loại quy định của quy phạm pháp luật hình sự trong các điều luật sau:
a) Điều 123 Bộ Luật Hình sự; (Là quy định giản đơn, vì chỉ nêu tên tội phạm là bắt, giữ, giam người trái luật chứ không mô tả các dấu hiệu của tội phạm)
b) Điều 133 Bộ Luật Hình sự; (Là quy định mô tả)
c) Điều 202 Bộ Luật Hình sự; (Là quy định viện dẫn vì phải xem thêm vi phạm giao thông đường bộ quy định như thế nào)

3) Hãy xác định các loại chế tài của quy phạm pháp luật hình sự trong các điều luật sau:
a) Khoản 1 Điều 134 Bộ Luật Hình sự; (chế tài tương đối dứt khoát – từ hai đến bảy năm)
b) Khoản 4 Điều 194 Bộ Luật Hình sự; (chế tài lựa chọn - phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình)
c) Khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự; (chế tài lựa chọn - phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm)

4) A 30 tuổi, quốc tịch Lào. Tại sân bay Tân Sơn Nhất của Việt Nam, A bị phát hiện mang 50.000 USD trái phép sang Lào. Qua thẩm vấn tại cơ quan điều tra, A khai nhận trước đó 3 tháng A đã bán heroin cho B là công dân Việt Nam và cho nợ 50.000 USD hẹn một tháng sau sẽ trả lại. Việc mua bán được thực hiện tại Lào. Quá hẹn không thấy B đem tiền đến trả nên A đã qua Việt Nam để đòi nợ, trên đường mang tiền thu nợ từ B là 50.000 USD, A đã bị hải quan Việt Nam phát hiện.
Hãy xác định Bộ Luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi của A không? Tại sao?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Bộ Luật Hình sự có hiệu lực áp dụng đối với hành vi của A vì hành vi mua bán trái phép chất ma túy kết thúc tại Việt Nam. Ngoài ra A còn phải chịu tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới theo Điều 154 Bộ Luật Hình sự.

5) A là người Trung Quốc thường xuyên sang Việt Nam móc nối với một số người Việt Nam để đưa phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc bán cho người Trung Quốc lấy làm vợ. A hứa với những người Việt Nam có nhu cầu kiếm việc rằng: qua Trung Quốc có nhiều việc làm kiếm ra tiền. A đã đưa được một số cô gái người Việt Nam để bán cho người Trung Quốc. A cùng B và C đều là người Trung Quốc hãm hiếp, rồi sau đó mới bán cho người Trung Quốc làm vợ.
Hãy xác định:
1.       Bộ Luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với những hành vi phạm tội nào?
a.       Tội mua bán người (Điều 119 Bộ Luật Hình sự)
Trả lời: Bộ Luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực áp dụng trong tội mua bán người vì nó có hiệu lực về không gian ngay cả khi mới ở giai đoạn bắt đầu của tội này.
b.       Tội hiếp dâm (Điều 111 Bộ Luật Hình sự).
Trả lời: Không có hiệu lực áp dụng vì hành vi hiếp dâm đều do người nước ngoài thực hiện và diễn ra hoàn toàn ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2.       Ai phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự Việt Nam?
Trả lời: Chỉ có A phải chịu trách nhiệm hình sự vì đã thực hiện hành vi phạm tội một phần trên lãnh thổ Việt Nam.

6) A 25 tuổi, là công dân Việt Nam đã phạm tội giết người tại Trung Quốc, bị tòa án nước sở tại phạt 10 năm tù Sau khi mãn hạn tù, A về Việt Nam.
Anh (chị) hãy lựa chọn một trong 3 phương án sau đây để giải quyết trường hợp của A và giải thích rõ lý do:
a)       Khi về Việt Nam, A không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật Hình sự Việt Nam;
b)       Khi về Việt Nam, A vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật Hình sự Việt Nam;
c)       Theo Luật Hình sự Việt Nam, A vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật Hình sự Việt Nam, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng có thể xem xét cụ thể mà không buộc A chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật Hình sự Việt Nam nữa.
Trả lời:  chọn (c) là đúng.
Vì theo Khoản 1 theo Điều 6 Bộ Luật Hình sự quy định: “Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ Nước CHXHCN Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo điều luật này. Tuy nhiên căn cứ theo khoản 1 Điều 25, cơ quan tiến hành tố tụng có thể không buộc A phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thấy A không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

7) Dựa vào quy định tại Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999 và Điều 109 Bộ Luật Hình sự 1985 về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại  sức khỏe cho người khác”, hãy xác định:
a) Điều luật nào quy định hình phạt nặng hơn? Tại sao?
Trả lời : Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999 áp dụng hình phạt nặng hơn Điều 109 Bộ Luật Hình sự 1985 về tội “Cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác.” Vì:
- Thứ nhất, Điều 104 Bộ Luật Hình sự năm 1999 có xác định rõ tỷ lệ thương tật và ứng với mỗi tỷ lệ là một khung hình phạt khác nhau còn Điều 109 Bộ Luật Hình sự năm 1985 thì không xác định rõ tỷ lệ thương tích mà chỉ nêu chung chung ở Khoản 1 là “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác….., và Khoản 4 “Phạm tội gây cố tật nặng, trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác….” Nên rất khó xác định mức độ lỗi để quyết định khung hình phạt thỏa đáng.
- Thứ hai, khung hình phạt nhẹ nhất của Khoản 1 Điều 109 Bộ Luật Hình sự năm 1985: cải tạo không giam giữ một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm” so với khoản 1 Điều 104 Bộ Luật Hình sự 1999 thì mức khung hình phạt là: “cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
- Thứ ba, khung hình phạt nặng nhất của Khoản 4 Điều 109 Bộ Luật Hình sự năm 1985: “phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm” so với khoản 4 Điều 104 Bộ Luật Hình sự năm 1999 thì thấp hơn nhiều: “phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.

b) Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày 01/7/2000? Tại sao?
Trả lời: Điều 109 Bộ Luật Hình sự 1985 sẽ được áp dụng đối với hành vi phạm tội trước ngày 01/7/2000; Vì: theo khoản 2 Điều 7 thì “Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, … thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành”.

8) A đã bắt đầu thực hiện hành vi X từ năm 1998 đến năm 2004. Đến năm 2005 thì hành vi của A bị phát hiện.
Hãy xác định: Bộ Luật Hình sự được áp dụng đối với hành vi của A trong những trường hợp sau đây? Tại sao?
a) Đối với hành vi X, Bộ Luật Hình sự 1985 được quy định là tội phạm nhưng Bộ Luật Hình sự 1999 đã bỏ tội danh này;
Trả lời: Căn cứ khoản 3, Điều 7 Bộ Luật Hình sự 1999 thì hành vi X được áp dụng theo Bộ Luật Hình sự 1999 do hành vi X đã thực hiện trước khi Bộ Luật Hình sự 1999 có hiệu lực thi hành.
b) Đối với hành vi X, Bộ Luật Hình sự năm 1985 quy định là tội phạm với hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ Luật Hình sự 1999.
Trả lời: Căn cứ khoản 2, Điều 7 Bộ Luật Hình sự 1999 thì hành vi X được áp dụng theo Bộ Luật Hình sự 1985 do hành vi X đã thực hiện trước khi Bộ Luật Hình sự 1999 có hiệu lực thi hành.

9) Bằng những hiểu biết về các nguyên tắc cơ bản của Luật Hình sự, bạn đánh giá như thế nào  về các khuynh hướng quyết định hình phạt sau:
a) Xử phạt quá nhẹ đối với hành vi phạm tội đã bị đưa ra xét xử.
Trả lời: Nếu Xử phạt quá nhẹ đối với hành vi phạm tội đã bị đưa ra xét xử sẽ vi phạm đến nguyên tắc dân chủ và pháp chế xã hội chủ nghĩa, cụ thể:
- Đối với nguyên tắc dân chủ thì Luật hình sự không phân biệt đối xử, không quy định những đặc quyền, đặc lợi cho riêng tầng lớp hoặc cá nhân nào.
- Đối với nguyên tắc pháp chế thì việc xét xử phải đúng người, đúng tội; hình phạt phải tương xứng mức độ, hành vi phạm tội và hình phạt đó phải được quy định trong Luật Hình sự.
b)Xử phạt quá nặng đối với hành vi phạm tội đã bị đưa ra xét xử.
Trả lời:  Nếu Xử phạt quá nặng đối với hành vi phạm tội đã bị đưa ra xét xử sẽ vi phạm đến nguyên tắc nhân đạo và pháp chế xã hội chủ nghĩa, cụ thể:
* Đối với nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa thì hình phạt chỉ được áp dụng đến mức độ cần thiết tối thiểu cho sự cải tạo và giáo dục. Nhà nước không có mục đích trả thù, mà ngược lại tạo mọi điều kiện có thể được để người đó cải tạo tốt, trở lại làm ăn lương thiện, có ích cho xã hội.
* Đối với nguyên tắc pháp chế thì việc xét xử phải đúng người, đúng tội; hình phạt phải tương xứng mức độ, hành vi phạm tội và hình phạt đó phải được quy định trong Luật Hình sự.
-----------------------------------------O0O----------------------------------------
CHƯƠNG II
TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
A. LÝ THUYẾT
Bài 3: TỘI PHẠM
1) Phân tích khái niệm tội phạm.
             - Định nghĩa tội phạm; (Xem giáo trình trang 61)
             - Các đặc điểm của tội phạm. (Xem giáo trình trang 62 – 70, bao gồm tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật và tính phải chịu hình phạt )
2) Trình bày phân loại tội phạm theo Điều 8 Bộ Luật Hình sự 1999 (Căn cứ phân loại, các loại tội phạm). Phân tích ý nghĩa của cách phân loại này. (Xem giáo trình trang 71 – 75)
3) Phân biệt tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. (Xem giáo trình trang 76 – 77)

4*) Chứng minh rằng tính nguy hiểm cho xã hội là thuộc tính khách quan của tội phạm;
Trả lời
Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là một thuộc tính của tội phạm vì đây là tính chất quyết định cho việc quy định một hành vi là tội phạm và cũng là cơ sở để loại bỏ tội phạm đó ra khỏi Bộ Luật Hình sự khi tính nguy hiểm không còn đảm bảo. Nó là thuộc tính cơ bản và quan trọng nhất, quyết định những thuộc tính khác của tội phạm.
Nói tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là thuộc tính mang tính khách quan của tội phạm là vì tính nguy hiểm được quyết định bởi những yếu tố khách quan, sự nguy hiểm đó là một thực tế có sẵn, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà làm luật. Nhà làm luật nhận thức thực tế khách quan của tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi và quy định vào trong Bộ Luật Hình sự. Do vậy, khi khẳng định hành vi nhất định là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thì không có nghĩa đó là sự áp đặt theo ý muốn chủ quan của con người mà đó chỉ là sự xác nhận thực tế khách quan đã được nhận thức qua việc đánh giá nhiều tình tiết khác nhau của hành vi hoặc có liên quan đến hành vi. Những tình tiết đó là:
+ Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại;
+ Tính chất của hành vi khách quan, trong đó bao gồm cả tính chất của phương pháp, thủ đoạn, công cụ và phương tiện phạm tội;
+ Mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra cho quan hệ xã hội bị xâm hại;
+ Tính chất và mức độ lỗi;
+ Động cơ, mục đích của người có hành vi phạm tội;
+ Hoàn cảnh chính trị - xã hội lúc và nơi hành vi phạm tội xảy ra;
+ Nhân thân của người có hành vi phạm tội;
Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được nhà làm luật cân nhắc và thể hiện khi qui định tội phạm, chế tài và khung chế tài đối với tội phạm.

5*) Có ý kiến cho rằng: “tính phải chịu hình phạt không phải là đặc điểm của tội phạm”. Quan điểm của Anh (Chị) về vấn đề này như thế nào?
Trả lời
Theo quan điểm của bản thân, tính chịu hình phạt là một đặc điểm của tội phạm. Bởi vì, trong bất cứ một qui phạm pháp luật nào ở phần các tội phạm thì ngoài phần mô tả về dấu hiệu của tội phạm đều có kèm theo bộ phận chế tài qui định về loại và mức hình phạt áp dụng đối với trường hợp phạm tội đó (trừ một vài trường hợp được miễn TNHS). Như vậy, hình phạt có khả năng áp dụng được đối với tội phạm. Nếu chúng ta coi hình phạt là một công cụ xử lý của nhà nước đối với tội phạm thì phải giải quyết được mặt thứ hai của nó là đối tượng bị tác động có khả năng “tiếp nhận” được sự tác động hay không; nói cách khác có khả năng “chịu hình phạt” hay không. Mối quan hệ giữa tội phạm và hình phạt là mối quan hệ giữa đối tượng và phương pháp, biện pháp tác động vào đối tượng. Trong mối quan hệ này, theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì đối tượng sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp, biện pháp nào cho phù hợp; hay nói cách khác, các thuộc tính của tội phạm sẽ quyết định lựa chọn hình phạt như thế nào. Do vậy, nếu tội phạm không có thuộc tính “chịu hình phạt” thì không thể áp dụng hình phạt đối với tội phạm được. Tội phạm và hình phạt liên hệ chặt chẽ với nhau, là hai mặt thống nhất biện chứng của luật hình sự. Không có tội phạm thì cũng không có hình phạt và không có hình phạt thì cũng không đặt ra thế nào là tội phạm.
Mặc dù vậy, một vấn đề có liên quan đặt ra là, nếu tính chịu hình phạt là một thuộc tính của tội phạm thì tại sao nó không thể hiện ra trong mọi trường hợp mà có trường hợp người phạm tội không phải chịu hình phạt như được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt?
Trong những trường hợp như vậy, người phạm tội tuy không phải chịu hình phạt nhưng không có nghĩa là tội phạm mà họ thực hiện không có tính chịu hình phạt mà trái lại, khả năng đe dọa phải chịu hình phạt vẫn tồn tại, còn người phạm tội không phải chịu hình phạt vì đã được miễn vì các lý do khác nhau đã được quy định trong Luật Hình sự
Như vậy, tính “chịu hình phạt” là một thuộc tính của tội phạm nảy sinh trong mối liên hệ giữa tội phạm với hình phạt, là sự thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa tội phạm và hình phạt.

6*) Hãy chứng minh: “Tội phạm là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử”
Trả lời
Theo một định nghĩa chung nhất, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ Luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm đến các khách thể được Luật Hình sự bảo vệ.
Nói tội phạm là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử là vì bởi:
Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài người, thì quy định về tội phạm cũng có sự khác nhau. Điều này có được là do định nghĩa của tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ Luật Hình sự. Theo đó, mỗi một giai cấp cầm quyền đều có một hệ thống luật pháp nhằm bảo vệ giai cấp mình, vì vậy có thể cùng một hành vi nhưng ở thời kỳ này là tội phạm nhưng ở thời kỳ khác lại không. Điều này còn có thể xảy ra ở trong cùng một chế độ cầm quyền, nhưng do bối cảnh lịch sử hoặc yêu cầu của thời đại buộc Luật Hình sự phải thay đổi hay xóa bỏ thành phần cấu tạo quy phạm pháp luật đối với một hành vi nào đó.
Thứ hai, nói đến tội phạm là nói đến các thuộc tính của tội phạm. Vì vậy ứng với một giai đoạn lịch sử thì cách nhìn nhận, đánh giá tính nguy hiểm cho xã hội, tính trái pháp luật và đưa ra hình phạt đối với một hành vi phạm tội cũng sẽ khác nhau
Thứ ba, tùy vào khả năng kinh tế, mức độ giao lưu giữa các nước trong từng giai đoạn lịch sử mà tội phạm cũng sẽ có các phương thức hoạt động, tính chất, mức độ, hậu quả tội phạm gây ra cũng khác nhau. Thời cổ đại và trung đại, tội phạm hầu như chỉ hoạt động trong phạm vi quốc gia nhỏ hẹp. Sang thời cận đại và cho đến hiện nay, tội phạm đã hình thành nên những tập đoàn xuyên quốc gia, có ảnh hưởng đến cả nền kinh tế toàn cầu và chính trị ở một số quốc gia. Các hình thức và thủ đoạn phạm tội ngày một tinh vi, đa dạng và khó lường trước được.
Nói tóm lại, tội phạm là một hiện tượng xã hội có từ xa xưa, nó mang đậm tính lịch sử do yếu tố nhìn nhận, đánh giá các thuộc tính bên trong tội phạm của các nhà làm luật. Ngoài ra, tính lịch sử của tội phạm còn biểu hiện rõ nét ở phương thức hoạt động, tính chất, mức độ, hậu quả tội phạm gây ra trong từng giai đoạn lịch sử phát triển của loài người.

Bài 4: CẤU THÀNH TỘI PHẠM

1) Trình bày khái quát về các yếu tố của tội phạm? (Xem giáo trình trang 82 – 84, bao gồm 4 yếu tố hợp thành là: Khách thể của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm);

A là nam 24 tuổi
Đã cố ý
Gây thương tích cho người khác
Với thương tích 25%
B là nữ 42 tuổi
Đã cố ý
Biển thủ công quỹ
Trị giá 25tr
C là nam 19 tuổi
Đã vô ý
Gây tai nạn giao thông
Làm 1 người chết
Chủ thể
Lỗi
Hành vi
Gây hậu quả

* Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội đó.

* Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm, và hoàn cảnh phạm tội.
* Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt một độ tuổi luật định.
* Mặt chủ quan của tội phạm là diễn biến tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, động cơ và mục đích phạm tội.

2) Phân tích khái niệm cấu thành tội phạm:
- Định nghĩa cấu thành tội phạm: Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung, có tính chất đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ Luật Hình sự. (Xem giáo trình trang 84 – 86)
+ Các dấu hiệu của cấu thành tội phạm phải do luật hình sự quy định;
+ Các dấu hiệu của cấu thành tội phạm có tính đặc trưng
+ Các dấu hiệu của cấu thành tội phạm có tính bắt buộc

- Đặc điểm của các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm: (Xem giáo trình trang 86 – 88)
3) Trình bày phân loại cấu thành tội phạm:
a) Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Nêu rõ ý nghĩa của các phân loại này. (Xem giáo trình từ trang 89 – 91, bao gồm cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng và cấu thành tội phạm giảm nhẹ).
* Công thức minh họa:
- Cấu thành tội phạm cơ bản     = các dấu hiệu định tội.

- Cấu thành tội phạm tăng nặng = các dấu hiệu định tội + dấu hiệu định khung tăng nặng.
- Cấu thành tội phạm giảm nhẹ = dấu hiệu định tội + dấu hiệu định khung giảm nhẹ.

b) Theo đặc điểm cấu trúc mặt khách quan của tội phạm. Nêu rõ ý nghĩa của các phân loại này. (Xem giáo trình trang 91 – 95)
                * Bảng khảo sát cấu trúc của các loại cấu thành tội phạm:
  
Các yếu tố tội phạm
Cấu thành vật chất
Cấu thành hình thức
Cấu thành cắt xén
Khách thể
Các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại
Các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại
Các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại
Mặt khách quan
1. Hành vi nguy hiểm
2. Hậu quả nguy hiểm
3.  Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
Hành vi nguy hiểm
Một phần của hành vi thực tế
Mặt chủ quan
Lỗi cố ý hoặc vô ý
Lỗi cố ý hoặc vô ý
Lỗi cố ý hoặc vô ý
Chủ thể tội phạm
Người thực hiện tội phạm
Người thực hiện tội phạm
Người thực hiện tội phạm

- Cả 3 cấu thành đều giống nhau về khách thể, chủ thể và mặt chủ quan; chỉ khác nhau ở mặt khách quan.
* Cấu thành vật chất bao gồm:
- Cấu thành vật chất mô hình 1:
             + Hậu quả xảy ra có nghĩa là tội phạm hoàn thành;
             + Hậu quả không xảy ra có nghĩa là tội phạm chưa đạt.
- Cấu thành vật chất mô hình 2:
             + Hậu quả xảy ra có nghĩa là phạm tội;
             + Hậu quả không xảy ra có nghĩa là không phạm tội.
* Cấu thành hình thức: Dù đạt hay chưa đạt mục đích đều xem đã tội phạm hoàn thành do bởi là hình thức nên chỉ xem xét trên hành vi, còn hậu quả xảy ra nặng thì chịu hình phạt nặng và ngược lại. Mặt khác cấu thành hình thức có hậu quả phi vật chất (ví dụ: tội hiếp dâm) nên chỉ xem xét hành vi.
* Cấu thành cắt xén: Chỉ xem xét một phần của hành vi thực tế là đã bị xem là đã hoàn thành tội phạm, do tính nguy hiểm của nó quá cao. Ví dụ: tội hoạt động lật đổ chính quyền nhân dân.

4) Phân tích ý nghĩa của cấu thành tội phạm. (Xem giáo trình trang 95 – 98)

5) Trình bày tình tiết định tội, định khung hình phạt và nêu rõ ý nghĩa của các tình tiết này trong áp dụng pháp luật.
Trả lời
- Tình tiết định tội là những tình tiết được phản ánh bởi các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm cơ bản dùng để mô tả một loại tội. Chúng được quy định ở cả phần chung và phần các tội phạm cụ thể.
- Tình tiết định khung tăng nặng hoặc giảm nhẹ là những tình tiết làm thay đổi một lượng đáng kể tính chất nguy hiểm cho xã hội của một loại tội.
- Trong áp dụng pháp luật, các tình tiết định tội, định khung hình phạt có ý nghĩa như sau:
+ Là cơ sở để xác định trách nhiệm hình sự của người phạm tội, trong đó tình tiết định tội là trách nhiệm hình sự cơ bản và các tình tiết định khung hình phạt nhằm xác định trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải chịu ở mức cao hay thấp hơn mức cơ bản;
+ Các tình tiết định khung khi đáp ứng những điều kiện luật định kết hợp với nhau thì chúng ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau đến việc quyết định hình phạt (hay nói cách khác là đến vấn đề trách nhiệm hình sự và hình phạt của người phạm tội).
+ Ngoài ra, các tình tiết định tội, định khung còn có ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau đến việc giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự và hình phạt người phạm tội mà từ đó họ có thể được loại trừ khả năng bị áp dụng hình phạt đặc biệt nghiêm khắc như hình phạt tù chung thân, hình phạt tử hình; hoặc được áp dụng các chế định nhân đạo của luật hình sự như: miễn hình phạt, án treo v.v…
+ Việc áp dụng đúng tính chất và chính xác các tình tiết định tội, định khung còn có một ý nghĩa là thể hiện sự tôn trọng các nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của các cơ quan tư pháp, tòa án trong quá trình thực thi pháp luật.

* Tham khảo thêm:
Ngoài ra, trong Bộ Luật Hình sự còn quy định trong phần chung tại Điều 46 và Điều 48 một loại tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là loại tình tiết không được ghi nhận trong các dấu hiệu cấu thành tội phạm (không có ý nghĩa trong việc định tội, định khung hình phạt mà chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt). Chúng ta có thể phân biệt giữa tình tiết định khung tăng nặng hoặc giảm nhẹ với tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Tiêu chí so sánh
Tình tiết định khung tăng nặng hoặc giảm nhẹ
Tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ
Sự thay đổi về mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
Làm thay đổi một lượng đáng kể
Làm thay đổi một lượng không đáng kể
Vị trí pháp lý
Được quy định trong Khoản 2, 3, 4 phần các tội phạm cụ thể
Được quy định tại Điều 46, Điều 48 của phần chung
Tính chất pháp lý trong việc xác định cấu thành tội phạm
Bắt buộc
Không bắt buộc

Bài 5: KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM

1) Trình bày về khái niệm khách thể của tội phạm (Định nghĩa, phân tích và nêu ý nghĩa). (Xem giáo trình từ trang 99 – 103)
2) Phân loại khách thể của tội phạm (Căn cứ phân loại, nội dung và ý nghĩa của từng loại khách thể). (Xem giáo trình từ trang 104 – 108)
3) Trình bày về đối tượng tác động của tội phạm (định nghĩa, các loại đối tượng tác động, ý nghĩa của đối tượng tác động của tội phạm trong định tội và quyết định hình phạt). (Xem giáo trình từ trang 108 – 113)

Bài 6: MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM

1) Trình bày khái niệm mặt khách quan của tội phạm. Xác định ý nghĩa của mặt khách quan. (Xem giáo trình từ trang 114 – 115)
2) Trình bày hành vi khách quan của tội phạm (định nghĩa, đặc điểm, hình thức và dạng cấu trúc đặc biệt). (Xem giáo trình từ trang 115 – 121)
3) Trình bày về dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm (định nghĩa, các dạng hậu quả, ý nghĩa dấu hiệu hậu quả trong định tội và quyết định hình phạt). (Xem giáo trình từ trang 121 – 124)
4) Trình bày mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả của tội phạm (định nghĩa, căn cứ xác định, các dạng mối quan hệ nhân quả, ý nghĩa trong định tội và quyết định hình phạt). (Xem giáo trình từ trang 124 – 126)
5) Trình bày các dấu hiệu thời gian, địa điểm, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện, thủ đoạn phạm tội của tội phạm và ý nghĩa pháp lý hình sự của chúng. (Xem giáo trình từ trang 127 – 129, mục V: Những biểu hiện khác thuộc mặt khách quan của tội phạm)

Bài 7: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM

1) Trình bày khái niệm về chủ thể của tội phạm theo Luật Hình sự Việt Nam (định nghĩa, phân tích và ý nghĩa). (Xem giáo trình từ trang 130 – 135)
2) Trình bày năng lực trách nhiệm hình sự:
a) Định nghĩa. (Xem giáo trình từ trang 135)
b) Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (định nghĩa, tiêu chuẩn xác định, mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn). (Xem giáo trình từ trang 137 – 141)
c) năng lực trách nhiệm hình sự trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác. (Xem giáo trình từ trang 141 – 143)
3) Trình bày về tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
a) Quy định của Bộ Luật Hình sự; (Xem giáo trình từ trang 144)
b) Cách tính tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự Việt Nam. (Xem giáo trình từ trang 145 - 146)
4) Phân tích khái niệm và ý nghĩa của dấu hiệu chủ thể đặc biệt của tội phạm. (Xem giáo trình từ trang 146 – 148)
5) Trình bày về nhân thân người phạm tội dưới góc độ pháp lý hình sự. Phân tích ý nghĩa của nó trong thực tiễn áp dụng pháp luật. (Xem giáo trình từ trang 148 – 151)

Bài 8: MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM

1) Trình bày khái niệm và ý nghĩa mặt chủ quan của tội phạm. (Xem giáo trình từ trang 152 – 153)
2) Trình bày về lỗi: (Xem giáo trình từ trang 153 – 166)
             - Khái niệm chung về lỗi;
             - Nêu tiêu chí phân loại lỗi;
             - Phân tích dấu hiệu pháp lý của các loại lỗi.
3) Trình bày sự kiện bất ngờ. (Xem giáo trình từ trang 167 – 168)
4) Trình bày về mục đích, động cơ phạm tội. Phân tích ý nghĩa của các dấu hiệu này trong định tội và lượng hình. (Xem giáo trình từ trang 168 – 170)
5) Trình bày về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự. (Xem giáo trình từ trang 171 – 175)
6) So sánh:
a) Cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp;
Nội dung so sánh
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
Về lý trí đối với hành vi (giống nhau)
Người phạm tội nhận thức được hành vi mà mình thực hiện là nguy hiểm cho xã hội
Người phạm tội nhận thức được hành vi mà mình thực hiện là nguy hiểm cho xã hội
Về lý trí đối với hậu quả (giống nhau)
Người phạm tội thấy trước được hậu quả của hành vi đó
Người phạm tội thấy trước được hậu quả của hành vi đó
Về ý chí
Người phạm tội mong muốn hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra
Người phạm tội không mong muốn hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Về ý nghĩa của hậu quả xảy ra đối với người phạm tội
Có ý nghĩa
Không có ý nghĩa

b) Cố ý gián tiếp và vô ý phạm tội vì quá tự tin;
Nội dung so sánh
Cố ý gián tiếp
Vô ý phạm tội vì quá tự tin
Về lý trí đối với hành vi (giống nhau)
Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
Về lý trí đối với hậu quả (khác nhau)
Người phạm tội thấy được khả năng phát sinh hậu quả của hành vi đó một cách thực tế nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra
Người phạm tội thấy được khả năng phát sinh hậu quả của hành vi đó một cách chung chung, trừu tượng nên cho rằng nó không xảy ra hoặc có xảy ra thì cũng ngăn chặn được
Về ý chí (giống nhau)
Người phạm tội không mong muốn hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra.
Người phạm tội không mong muốn hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra
Về ý nghĩa của hậu quả xảy ra đối với người phạm tội
Không có ý nghĩa
Không có ý nghĩa

c) Lỗi vô ý do cẩu thả với sự kiện bất ngờ.
Nội dung so sánh
Vô ý do cẩu thả
Sự kiện bất ngờ
Nhận thức về hậu quả phát sinh từ hành vi của mình gây ra (giống nhau)
Chủ thể thực hiện không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của mình gây ra và không mong muốn hậu quả xảy ra
Chủ thể thực hiện không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của mình gây ra và không mong muốn hậu quả xảy ra
Về nghĩa vụ phải thấy trước hậu quả xảy ra do hành vi của mình (khác nhau)
Có nghĩa vụ phải thấy trước
Không có nghĩa vụ phải thấy trước
Trách nhiệm hình sự đối với đối với hậu quả (khác nhau)
Phải chịu trách nhiệm hình sự
Không phải chịu trách nhiệm hình sự
Về ý nghĩa của hậu quả xảy ra đối với người phạm tội
Không có ý nghĩa
Không có ý nghĩa

B. TRẮC NGHIỆM

I. Trắc nghiệm lựa chọn: Chọn đáp án đúng
1) Tội phạm theo Luật Hình sự Việt Nam là:
a) Hành vi nguy hiểm cho xã hội;
b) Người phạm tội;
c) Hành vi gây thiệt hại cho xã hội;
d) Hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt.(đ)

2) Tội phạm có tính nguy hiểm cho xã hội vì nó:
a) Gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ;
b) Đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ;
c) Cả a và b;(đ)
d) Bị xã hội lên án.

3) Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm phụ thuộc vào:
a) Đánh giá chủ quan của nhà làm luật; (đ)
b) Các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội;
c) Cả a và b;

4) Đánh giá tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội dựa theo các căn cứ:
a) Quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại;
b) Các dấu hiệu khách quan (hành vi, hậu quả …);
c) Các dấu hiệu chủ quan (lỗi, mục đích, động cơ…);
d) Nhân thân người phạm tội;
e) Cả a, b, c, d.(đ)

5) Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 8 Bộ Luật Hình sự là:
a) Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm;(đ)
b) Mức hình phạt do tòa án tuyên đối với người phạm tội;
c) Tính nguy hiểm cho xã hội và hình phạt;
d) Mức thấp nhất của khung hình phạt.

6) Theo khoản 3, Điều 8 Bộ Luật Hình sự; để xác định loại tội phạm dựa vào
a) Mức thấp nhất của khung hình phạt;
b) Mức hình phạt do tòa án tuyên đối với người phạm tội;
c) Mức cao nhất của khung hình phạt;(đ)
d) Mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt nặng nhất.

7) Căn cứ phân biệt tội phạm với vi phạm pháp luật khác là
a) Dấu hiệu nội dung, dấu hiệu hình thức và hậu quả pháp lý;(đ)
b) Tính trái pháp luật, thẩm quyền xử lý và chủ thể của hành vi;
c) Tính trái pháp luật, thẩm quyền xử lý và hậu quả pháp lý.

8) Phân loại tội phạm theo khoản 2 Điều 8 Bộ Luật Hình sự có ý nghĩa
a) Xác định tội phạm; (đ)
b) Xác định các biện pháp xử lý hình sự;
c) Xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
d) Cả a, b, c.

9) Cấu thành tội phạm là
a) Tổng hợp các dấu hiệu chung mang tính đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể được quy định trong Luật Hình sự;(đ)
b) Mô hình pháp lý của tội phạm;
c) Hệ thống các dấu hiệu cần và đủ đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể;
d) Cả a, b, c đều đúng.

10) Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, cấu thành tội phạm được chia thành:
a) Cấu thành tội phạm vật chất, cấu thành tội phạm hình thức và cấu thành tội phạm cắt xén;
b) Cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng, cấu thành tội phạm giảm nhẹ;(đ)
c) Cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm vật chất, cấu thành tội phạm hình thức;
d) Cấu thành tội phạm vật chất, cấu thành tội phạm hình thức, cấu thành tội phạm tăng nặng, cấu thành tội phạm giảm nhẹ.

11) Cấu thành hình thức là cấu thành tội phạm mà trong mặt khách quan có các dấu hiệu:
a) Hành vi nguy hiểm cho xã hội;(đ)
b) Hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội;
c) Hành vi, hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả.

12) Dấu hiệu định tội được quy định trong
a) Cấu thành tội phạm cơ bản; (đ)
b) Cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng, cấu thành tội phạm giảm nhẹ;
c) Cấu thành tội phạm vật chất, cấu thành tội phạm hình thức, cấu thành tội phạm cắt xén;
d) Cả a, b, c.

13) Những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm gồm:
a) Hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả;
b) Hành vi nguy hiểm cho xã hội, lỗi, năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hình sự;(đ)
c) Hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả, động cơ và mục đích phạm tội;
d) Hành vi nguy hiểm cho xã hội, thời gian phạm tội, địa điểm phạm tội, công cụ - phương tiện phạm tội.

14) Các đặc điểm của các dấu hiệu cấu thành tội phạm là
a) Đặc trưng, cụ thể, bắt buộc;
b) Đặc trưng, cụ thể, có lỗi;
c) Đặc trưng, luật định và bắt buộc;(đ)
d) Luật định, có lỗi và bắt buộc.

15) Cấu thành tội phạm có ý nghĩa
a) Là căn cứ pháp lý để định tội;
b) Là cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự;
c) cả a, b.(đ)

16) Khách thể của tội phạm là
a) Người bị hại;
b) Quy phạm pháp luật hình sự;
c) Quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại;(đ)
d) Quan hệ xã hội được Luật Hình sự điều chỉnh.

17) Các loại khách thể của tội phạm gồm:
a) Khách thể chung, khách thể loại, khách thể trực tiếp;(đ)
b) Khách thể chung, khách thể chính, khách thể phụ;
c) Khách thể chung, khách thể trực tiếp, khách thể gián tiếp;
d) Khách thể chung, khách thể loại, khách thể riêng.

18) Khách thể chung của tội phạm là
a) Quan hệ xã hội cụ thể bị loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại;
b) Một nhóm các quan hệ xã hội có cùng tính chất được một nhóm quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của của một nhóm tội phạm;
c) Tổng hợp các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của tất cả các tội phạm;(đ)
d) Tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội phạm được thực hiện.

19) Khách thể của tội phạm có ý nghĩa
a) Chính trị pháp lý: Thực hiện bản chất giai cấp của Luật Hình sự;
b) Lập pháp: Cơ sở khoa học xây dựng phần các tội phạm Bộ Luật Hình sự;
c) Áp dụng pháp luật: Định tội danh;
d) Cả a, b, c.(đ)

20) Đối tượng tác động của tội phạm là
a) Vật mà người phạm tội dùng để thực hiện tội phạm;
b) Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
c) Quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại;
d) Một bộ phận của khách thể của tội phạm khi bị hành vi phạm tội tác động đến sẽ gây thiệt hại cho khách thể.(đ)

21) Đối tượng tác động của tội phạm là
a) Chủ thể của quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ (con người);
b) Nội dung của quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ (hoạt động của chủ thể);
c) Biểu hiện vật chất của quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ (vật thể);
d) cả a, b, c.(đ)

22) Tội phạm là hành vi luôn gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho
a) Khách thể của tội phạm;
b) Quy phạm pháp luật;
c) Các đối tượng vật chất;
d) Cả a, b, c.(đ)

23) Nhóm dấu hiệu nào sau đây thuộc mặt khách quan của tội phạm
a) Hành vi, lỗi, động cơ, mục đích, tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
b) Hành vi, hậu quả, công cụ, phương tiện phạm tội, năng lực trách nhiệm hình sự;
c) Hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả;(đ)
d) Vật phạm tội, công cụ, phương tiện phạm tội, động cơ phạm tội.

24) Hành vi khách quan của tội phạm có các đặc điểm sau
a) Nguy hiểm cho xã hội;
b) Trái pháp luật hình sự;
c) Là hoạt động có ý thức và có ý chí;
d) Cả a, b, c.(đ)

25) Tội liên tục là
a) Tội phạm có hành vi quan diễn ra không gián đoạn trong khoảng thời gian dài;
b) Tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng lúc xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng khách thể và đều bị chi phối bởi ý định phạm tội cụ thể, thống nhất.(đ)
c) Trường hợp phạm tội nhiều lần;
d) Cả a, b, c.

26) Hậu quả của phạm tội là thiệt hại:
a) Về tài sản;
b) Về thể chất;
c) Về tinh thần;
d) Cả a, b, c.(đ)

27) Căn cứ để xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:
a) Hành vi trái pháp luật xảy ra trước hậu quả nguy hiểm;
b) Hành vi chứa đựng khả năng thực tế gây ra hậu quả tương ứng;
c) Hậu quả là kết quả tất yếu của hành vi;
d) Cả a, b, c.(đ)

28) Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho XH  và hậu quả nguy hiểm cho XH  là dấu hiệu định tội đối với:
a) Tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất;(đ)
b) Tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức;
c) Tội phạm có cấu thành tội phạm cắt xén;
d) Cả a, b, c.

29) Chủ thể của tội phạm theo Luật Hình sự Việt Nam là:
a) Người thực hiện hành vi bị coi là tội phạm;
b) Người có năng lực trách nhiệm hình sự;
c) Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định;
d) Người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện hành vi bị coi là tội phạm.(đ)

30) Các dấu hiệu của chủ thể tội phạm gồm: sự;
a) Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và khả năng nhận thức hành vi;
b) Năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hình sự(đ)
c) Năng lực trách nhiệm hình sự và khả năng điều khiển hành vi;
d) Tuổi chịu trách nhiệm hình sự, năng lực trách nhiệm hình sự, nhân thân người thực hiện hành vi bị coi là tội phạm.

31) Năng lực trách nhiệm hình sự là
a) Khả năng nhận thức mặt thực tế của hành vi;
b) Khả năng nhận thức ý nghĩa xã hội của hành vi;
c) Khả năng điều khiển hành vi;
d) Cả a, b, c.(đ)

32) Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là trường hợp một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi:
a) Đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm rối loạn tâm thần;
b) Đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức;
c) Đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi;
d) Cả a, b, c đều đúng.(đ)

33) Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được Bộ Luật Hình sự quy định là tội phạm trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác thì:
a) Không phải chịu trách nhiệm hình sự;
b) Được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
c) Bị tăng nặng trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp;
d) Bị tăng nặng trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp.(đ)

34) Theo Luật Hình sự Việt Nam, độ tuổi tối thiểu để có thể chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ:
a) 13 tuổi;
b) 14 tuổi;(đ) (Điều 12 BLHS)
c) 16 tuổi;
d) 18 tuổi.

35) Trong trường hợp không có điều kiện để xác định chính xác ngày, tháng, năm sinh thì tuổi của người phạm tội được tính như sau:
a) Ngày cuối cùng của tháng sinh (nếu xác định được tháng và năm sinh);
b) Ngày 31 tháng 12 của năm sinh (nếu chỉ xác định được năm sinh);
c) Theo kết luận giám định (nếu không xác định được năm sinh);
d) Cả a, b, c.(đ)

36) Nhân thân của người phạm tội trong Luật Hình sự là:
a) Tổng hợp những đặc điểm sinh học của người phạm tội;
b) Tổng hợp những đặc điểm xã hội của người phạm tội;
c) Tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn các vấn đề trách nhiệm hình sự của họ;(đ)
d) Cả a, b, c.

37) Mặt chủ quan của tội phạm gồm:
a) Lỗi, động cơ, mục đích;(đ)
b) Lỗi, động cơ, mục đích, tình cảm;
c) Lỗi, mục đích, lý trí;
d) Lý trí, ý chí, tình cảm.

38) Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với
a) Hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình;
b) Hậu quả do hành vi của mình gây ra;
c) Người bị hại;
d) Cả a và b.(đ)

39) Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội:
a) Nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó;
b) Nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra;
c) Nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra;
d) Nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.(đ)

40) Nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội tất yếu xảy ra là nội dung của:
a) Cố ý trực tiếp; (đ)
b) Cố ý gián tiếp;
c) Vô ý vì quá tự tin;
d) Cả a, b, c.

41) Sự kiện bất ngờ là tình tiết:
a) Loại trừ tính có lỗi của hành vi;
b) Loại trừ tính chất phạm tội của hành vi;
c) Loại trừ trách nhiệm hình sự;
d) Cả a, b, c đều đúng.

II. Trắc nghiệm tự luận: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1) Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 8 Bộ Luật Hình sự là mức hình phạt do tòa án áp dụng đối với người phạm tội.
Trả lời: (SAI) vì căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 8 Bộ Luật Hình là để cụ thể việc xác định tội phạm. Mức cao nhất của khung hình phạt “là đến” nghĩa là chỉ xác định các mức tối đa của khung hình phạt mà không xác định mức tối thiểu và đây là mức phạt của các nhà làm luật quy định không phụ thuộc vào mức án Tòa án tuyên trên thực tế.

2) Trong một tội danh luôn có cả ba loại cấu thành tội phạm: Cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ;
Trả lời: (Sai) vì mỗi loại tội phạm có một cấu thành tội phạm cơ bản, ngoài ra có thể có một hay nhiều cấu thành tội phạm tăng nặng hay giảm nhẹ. Không phải tội danh nào cũng luôn có cả ba loại cấu thành tội phạm nêu trên. Và cùng một tội danh không có hơn hai cấu thành tội phạm cơ bản mà nó chỉ là duy nhất.
Việc xác định tội danh chính là quá trình xác định xem hành vi thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm nào trong Bộ Luật Hình sự.
Ví dụ: Điều 150. Tội loạn luân (cấu thành cơ bản)
           Điều 78. Tội phản bội Tổ quốc (cấu thành cơ bản+cấu thành giảm nhẹ)
3) Một tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội phạm có cấu thành vật chất.
Trả lời: (Đúng)Cấu thành tội phạm vật chất là loại cấu thành tội phạm có các dấu hiệu trong mặt khách quan là hành vi khách quan, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Mặt khác, cơ sở khoa học của việc xây dựng cấu thành tội phạm vật chất hoặc cấu thành tội phạm hình thức là:
* Nếu chỉ riêng hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm hoặc hoặc hậu quả khó xác định thì xây dựng cấu thành tội phạm hình thức.

Ví dụ: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, Tội cướp tài sản.
* Nếu hậu quả dễ xác định hoặc bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm chỉ thể hiện đầy đủ trong cả dấu hiệu hành vi và hậu quả thì xây dựng cấu thành tội phạm vật chất. Ví dụ: Tội trộm cắp tài sản, Tội giết người.

4) Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà Luật Hình sự có nhiệm vụ điều chỉnh.
Trả lời: (Sai) vì khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị các hành vi phạm tội xâm hại đến.

5) Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung.
Trả lời: (Đúng) vì mỗi hành vi phạm tội, khi xâm hại bất kỳ quan hệ xã hội cụ thể nào đều trực tiếp hoặc gián tiếp xâm hại đến khách thể chung.Và khách thể chung của tội phạm là các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm.
Khách thể chung của tội phạm được quy định tại Điều 1 và 8 Bộ Luật Hình sự

6) Mọi tội phạm nếu trên thực tế đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
Trả lời: (Sai) vì việc xâm hại đến các quan hệ xã hội bằng cách tác động đến các đối tượng tác động không có nghĩa là các đối tượng tác động đó luôn luôn bị thiệt hại cùng với các quan hệ xã hội. Có những trường hợp trong đó đối tượng tác động không rơi vào tình trạng xấu hơn trước khi tội phạm xảy ra.
Ví dụ: Kẻ trộm cướp tài sản thường không gây hư hỏng cho đối tượng tác động mà có những biện pháp bảo vệ tài sản đã chiếm đoạt (cướp xe máy, sửa lại một ít để bán nhiều tiền hơn).

7) Đối tượng tác động của tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể.
Trả lời: (Sai) vì đối tượng tác động của tội phạm ngoài đối tượng vật chất như hành vi trộm cắp, phá hoại tài sản…thì còn có đối tượng tác động là con người (ví dụ như giết người) hoặc đối tượng là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.

8) Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Trả lời: (Đúng) vì chiếu theo Điều 12 Bộ Luật Hình sự thì nếu một người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Còn nếu người chưa đủ tuổi bắt đầu có năng lực trách nhiệm hình sự theo Luật định thì không truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy cho dù có hậu quả xảy ra thì vẫn không xem đó là lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.

9) Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ Luật Hình sự thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trả lời: (Đúng) vì Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Bộ Luật Hình sự đã quy định rõ “ Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ Luật Hình sự thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.”

10) Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ tính chất có lỗi của hành vi.
Trả lời: (Đúng) vì đã quy định tại Điều 11 Bộ Luật Hình sự “Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Do đó, nói sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ tính chất có lỗi của hành vi là đúng.

11) Mục đích phạm tội là dấu hiệu có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.
Trả lời: (Đúng) vì mục đích của tội phạm có thể phản ánh trong cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi có quyết định hình phạt.
Ví dụ: Trong những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được quy định ở Điều 46 và 48 Bộ Luật Hình sự có những tình tiết trùng với động cơ phạm tội.

12) Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong Bộ Luật Hình sự.
Trả lời: (Đúng) vì cưỡng bức về thân thể là trường hợp một người bị bạo lực vật chất tác động (bị trói, bị giam giữ, bị bịt miệng) khiến họ không hành động được theo ý muốn của mình, mặc dù họ biết nếu làm như vậy sẽ gây thiệt hại đến người khác. Người bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình sự vì họ không có lỗi. Người có hành vi cưỡng bức sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm hình sự về tội phạm mà người bị cưỡng bức gây ra.
Ví dụ một người mẹ bị giam giữ nên không cho con bú được, hậu quả đứa con mới đẻ bị chết thì người mẹ này không phải chịu trách nhiệm hình sự, chính người giam giữ người mẹ phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của đứa trẻ đó.

C. BÀI TẬP
Bài tập 1:  A trộm cắp tài sản của B trị giá 70 triệu đồng. Hành vi của A cấu thành tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 138 Bộ Luật Hình sự và bị Tòa án tuyên phạt 2 năm tù giam.
Anh (Chị) hãy xác định:
a) Căn cứ vào khoản 2 và 3 Điều 8 Bộ Luật Hình sự thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại sao?
b) Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất hay cấu thành tội phạm hình thức? Tại sao?
c) Hành vi tội phạm của A thuộc trường hợp cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng cấu thành tội phạm giảm nhẹ? Tại sao?

Trả lời:
a) Căn cứ vào khoản 2 và 3 Điều 8 Bộ Luật Hình sự thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội phạm nghiêm trọng.
* Bởi vì: 
- Theo khoản 2 Điều 138 thì mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm đó là bảy năm tù
- Theo khoản 3 Điều 8 Bộ Luật Hình sự thì: “…tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù...”

b) Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất mô hình 2
* Bởi vì: nếu hậu quả xảy ra thì mới cấu thành tội trộm cắp, ngược lại thì không bị xem là phạm tội trộm cắp.

c) Hành vi tội phạm của A thuộc trường hợp cấu thành tội phạm tăng nặng.
* Bởi vì:
- Mức cao nhất trong khung hình phạt cơ bản của tội trộm cắp tài sản là 3 năm tù. Nhưng A đã bị tòa án định tội theo khoản 2 Điều 138, mức cao nhất của khoản này là 7 năm tù.
-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 2: A là cửa hàng trưởng của hàng buôn bán vàng bạc đá quý của nhà nước, do thiếu trách nhiệm nên A đã làm mất một số tài sản có giá trị. Được biết hành vi của A được quy định tại Điều 144 Bộ Luật Hình sự.
                1. Hãy xác định hành vi của A thuộc loại tội phạm và cấu thành tội phạm nào (cơ bản, tăng nặng hay giảm nhẹ).
                a. Tài sản làm mất trị giá 40 triệu Việt NamD;
b. Tài sản làm mất trị giá 70 triệu Việt NamD;
                c. Tài sản làm mất trị giá 300 triệu Việt NamD;
d. Tài sản làm mất trị giá 500 triệu Việt NamD;
2. Hãy xác định tội phạm nêu trên thuộc loại cấu thành vật chất hay hình thức? tại sao?
Trả lời:
1.a. Tài sản làm mất trị giá 40 triệu Việt NamD:          Chưa cấu thành tội hình sự.
1.b. Tài sản làm mất trị giá 70 triệu Việt NamD:          Cấu thành tội cơ bản.
                1.c. Tài sản làm mất trị giá 300 triệu Việt NamD:        Cấu thành tội tăng nặng khung 2.
1.d. Tài sản làm mất trị giá 500 triệu Việt NamD:        Cấu thành tội tăng nặng khung 3.
2. Tội phạm nêu trên thuộc loại cấu thành vật chất mô hình 2.
* Bởi vì: dù A thiếu trách nhiệm nhưng để hậu quả mất tài sản xảy ra thì A mới phạm tội; và ngược lại nếu không xảy ra mất tài sản thì A không phạm tội.
-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 3: Dựa vào cấu trúc của mặt khách quan và quy định của Bộ Luật Hình sự về tội phạm cụ thể. Hãy xác định các tội phạm sau đây thuộc loại cấu thành tội phạm nào:
a) Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 102).
Trả lời : Tội kéo dài (Là loại tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra không gián đoạn trong một khoảng thời gian dài). Đặc điểm của tội kéo dài là chúng chỉ chấm dứt khi tội phạm bị phát hiện hoặc khi người phạm tội tự thú.
b) Tội cướp tài sản (Điều 133): Là tội ghép (Là tội mà mặt khách quan của nó được hình thành bởi nhiều hành vi khách quan khác nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau). Vì xâm hại đến tài sản của người khác (quyền sở hữu bị xâm hại), dùng dao đe dọa tính mạng của người khác.
c) Tội đua xe trái phép (Điều 207).
Trả lời: Tội liên tục (Là tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng một khách thể và đều bị chi phối bởi ý định phạm tội cụ thể, thống nhất). Vì các hành vi cùng thực hiện và tác động lên đối tượng là xe.

-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 4: A mời hai người bạn là B và C đi nhậu tại quán ông Y hết 2.300.000 đồng. A chỉ có 1.000.000 đồng và chủ quán đồng ý cho trả số tiền còn lại vào ngày hôm sau. B thấy vậy sợ chủ quán không tin tưởng nên tháo chiếc đồng hồ đeo tay trị giá 6.000.000 đồng đưa cho chủ quán để làm tin. A cảm thấy bị xúc phạm nên liền rút một trái lựu đạn (không có thuốc nổ bên trong) đặt mạnh lên bàn và la lên “Đứa nào dám không tin”. Hành động của A làm cho thực khách hoảng sợ và bỏ chạy. Kết quả chủ quán bị thiệt hại hơn 10 triệu đồng do không thể thanh toán được với khách hàng đã bỏ chạy.
Hãy xác định hành vi của A đã xâm hại đến khách thể nào? (Cho biết có hai quan hệ bị thiệt hại trong trường hợp này do hành vi của A. Thứ nhất là quyền sở hữu của ông Y về số tiền bị thất thoát; thứ hai là trật tự công cộng).
Trả lời: Hành vi của A đã xâm hại đến 2 khách thể: Tinh thần và vật chất
- Tội gây rối trật tự công cộng điểm a, khoản 2, Điều 245
-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 5: Ông A là giám đốc công ty X (là doanh nghiệp nhà nước), đã chỉ đạo cho nhân viên lập hai hệ thống sổ sách kế toán nhằm mục đích trốn thuế. Trong thời gian một năm, công ty X đã trốn thuế với số tiền là 1,5 tỷ đồng. Số tiền trên dùng để mở rộng quy mô sản xuất của công ty. Hãy xác định:
a) Công ty X có phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự Việt Nam hay không? Tại sao?
Trả lời : Công ty X phải chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam. Vì công ty X đã làm thất thoát tiền nhà nước cụ thể là hành vi trốn thuế với số tiền là 1,5 tỷ đồng.
b) Ông A có phải chịu trách nhiệm hình sự về việc trốn thuế của công ty X theo Điều 161 Bộ Luật Hình sự hay không? Tại sao?
Trả lời : Ông A có chịu trách nhiệm hình sự căn cứ Khoản 3 và 4 Điều 161về tội trốn thuế thì bị phạt tù 2 năm đến 7 năm, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế. Và Điều 166.Tội lập quỹ trái phép.
-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 6: Xác định đường lối xử lý đối với người dưới 15 tuổi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 Bộ Luật Hình sự.
Trả lời:
- Nếu dấu hiệu định tội của người dưới 15 tuổi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 138 thì không truy cứu trách nhiệm hình sự. (theo khoản 2 Điều 12 Bộ Luật Hình sự)
- Nếu dấu hiệu định tội thuộc khoản 3 thì truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định. (theo khoản 2 Điều 74 Bộ Luật Hình sự).
- Nếu dấu hiệu định tội thuộc khoản 3 thì truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng hình phạt tối đa không quá mười hai năm tù (theo khoản 2 Điều 74 Bộ Luật Hình sự)

-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 7: A 15 tuổi 6 tháng đã thực hiện hành vi được quy định tại khoản 3 Điều 202 Bộ Luật Hình sự. Hãy xác định trách nhiệm hình sự của A (Biết rằng lỗi của tội phạm được được quy định tại Điều 202 là lỗi vô ý)
Trả lời: Căn cứ vào khoản 3 Điều 202 tội vi phạm quy định và điều khiển phương tiện giao thông đường bộ thì xác định người A phạm vào tội đặc biệt nghiêm trọng dù A mới có 15 tuổi 6 tháng, tuổi chưa đạt chịu trách nhiệm hình sự và theo đề bài là lỗi vô ý . Nhưng theo quy định  A  phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mình đã gây ra vì đây là tội đặc biệt nghiêm trọng.
-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 8: A là bác sĩ đa khoa có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh, A đã kê toa thuốc cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A không kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé Trung đến tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc theo toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều nên đã bị tử vong.
Hỏi A và H có phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của bé Trung không? Nếu có là do lỗi nào? Sử dụng lý luận về lỗi để lý giải.
Trả lời: Cả A và H điều chịu trách nhiệm về cái chết của bé Trung theo khoản 2 Điều 10 Bộ Luật Hình sự (lỗi vô ý phạm tội vì cẩu thả). Vì ông A phải thấy trước được hành vi kê toa thuốc theo toa người lớn sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho bé Trung nhưng ông không thấy, còn ông H có thể thấy trước việc sai sót của toa thuốc (do có ghi tuổi người bệnh) nhưng ông cũng bỏ qua.
-----------------------------o0o-----------------------------
Bài tập 9: A là nhân viên bảo vệ kho C6 cảng Tân Thuận. Trong một ca trực đêm, do một người vắng mặt nên A phải trực một mình. Vào lúc 1 giờ 30 sáng ngày hôm sau, trong khi đang làm nhiệm vụ thì bất ngờ A bị hai tên côn đồ xông tới dùng dao kề vào cổ, buộc A phải giao chìa khóa kho hàng, nếu không sẽ giết A ngay lập tức, Trong tình trạng đó A buộc phải giao chìa khóa cho chúng. Bọn côn đồ trói A lại, nhét khăn vào miệng. Kết quả là chúng đã chiếm đoạt một số hàng hóa trị giá 500 triệu đồng. Đến ca trực ngày hôm sau vụ việc mới được phát hiện.
Hãy cho biết anh A có phải chịu trách nhiệm hình sự về việc đã để thất thoát số tài sản nói trên hay không? (Dùng lý thuyết về sự cưỡng bức để giải thích).
Trả lời: Anh nhân viên A không phải chịu trách nhiệm hình sự về việc để thất thoát tài sản mặc dù giá trị mất là khá lớn. Vì sự cưỡng bức về thân thể là trường hợp một người bị bạo lực vật chất tác động (bị trói, bị giam giữ, bị bịt miệng) khiến họ không hành động được theo ý muốn của mình, mặc dù họ biết nếu làm như vậy sẽ gây thiệt hại đến người khác. Người bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình sự vì họ không có lỗi. Người có hành vi cưỡng bức sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm hình sự về tội phạm mà người bị cưỡng bức gây ra.
-----------------------------o0o-----------------------------
Bài tập 10: Chị Y vừa được công ty thương mại X tuyển vào làm thủ quỹ. Biết rõ việc này nên 3 tên A, B, C (đã thành niên và đều là thành phần thất nghiệp, nghiện ngập) đã chặn đường chị Y và đòi Y phải giao nộp cho chúng 5 triệu đồng, nếu không chúng sẽ tố cáo hành vi tham ô mà chị Y đã thực hiện trước đây ở một cơ quan nhà nước. Lo sợ bị mất việc làm nên chị Y đã tự ý lấy số tiền 5 triệu đồng trong công quỹ của công ty X để giao cho bọn chúng. Vụ việc bị phát hiện.
Theo Anh (Chị), chị Y có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nói trên hay không? Tại sao?
Trả lời: Chị Y phải chịu trách nhiệm hình sự và hành vi nói trên, vì khi bị chúng đe dọa tố cáo thì chị Y chỉ mới bị cưỡng bức về mặt tinh thần, cả ý chí và hành vi của chị Y hoàn toàn có thể tự do hành động bằng cách báo cho cơ quan chức năng ngăn chặn, nhưng chị không làm mà chị tự ý lấy số tiền trong quỹ công ty của mình để giao cho tội phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 140, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
-----------------------------o0o-----------------------------
Bài tập 11: A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã nhiều lần vào khu rừng trên để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B đang chặt trộm bạch đàn, A buộc B phải về trụ sở của nông trường để xử lý theo quy định. B xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường về trụ sở nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng rìu chặt cây chém hai nhát vào đầu A làm A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào đầu và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động, B xách rìu đi về phía rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được cứu sống, Giấy chứng thương ghi nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%.
Anh (Chị) hãy xác định lỗi của B trong trường hợp trên.
Trả lời: Đây là lỗi cố ý trực tiếp. Việc B chém nhiều nhát vào đầu và mặt A chứng tỏ rằng B muốn phạm tội tới cùng. A không chết mà chỉ bị thương tật trên 65% là ngoài mong muốn của B. Do đó B phải bị truy tố theo điểm d, khoản 1 Điều 93 về tội giết người. Ngoài ra, do B chặt trộm bạch đàn của nông trường nên B còn phải chịu tình tiết tăng nặng do lỗi xâm phạm tài sản của nhà nước (điểm i, khoản 1 Điều 48 Bộ Luật Hình sự);

-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 12: Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (Bà Liêu), sau một hồi cãi vả với mẹ, Trung liền mang can nhựa đi mua 3 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái Trung) đang ngủ trên giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 2 tuổi là cháu Vy. Thấy Trung cầm can xăng với thái độ rất hung hăng, chị Xuân liền can ngăn nhưng Trung gạt chị Xuân ra vừa quát: “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu”, vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay giật can xăng trên tay Trung. Tức thì trung bật quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng xóm đến can ngăn và dập lửa.
Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó, chị Xuân và trung cũng bị bỏng nhưng thoát chết (Chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%). Một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm: giường, tủ, bàn, ghế…) bị cháy, thiệt hại về tài sản là 10 triệu đồng.
Anh (Chị) hãy xác định:
1) Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì?
Trả lời: Đối tượng tác của hành vi pham tội của Trung là vật chất, con người.
2) Hành vi của Trung đã xâm phạm đến khách thể trực tiếp nào?
Trả lời: Đó là tài sản, sức khỏe và tính mạng của người khác.
3) Hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì?
Trả lời: Gây chết người, tổn hại sức khỏe người khác, thiệt hại về tài sản 10 triệu đồng.
4) Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên.
Trả lời:
- Thiệt hại về tài sản là lỗi cố ý trực tiếp.
- Lỗi Gây chết người, tổn hại sức khỏe người khác là lỗi cố ý gián tiếp.
-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 13: Theo tập tục của một dân tộc ít người, nếu người mẹ chết ngay sau khi sinh thì phải chôn sống đứa trẻ cùng với người mẹ. Vợ A chết sau khi sinh nên A đã chôn con mình cùng với vợ.
Hỏi: A có phải chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam hay không? (Dùng lý thuyết về sai lầm để giải quyết).
Trả lời: Đây là một trường hợp sai lầm về pháp luật do A không nhận thức đúng hành vi của mình bởi A cho rằng việc chôn con theo vợ là không có tội, nhưng thực tế luật quy định hành vi đó là tội phạm. Trong trường hợp này người thực hiện hành vi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự vì hành vi của A thực hiện được quy định trong Luật Hình sự.
Trong thực tế, có những trường hợp người phạm tội không nhận thức được tính trái pháp luật của hành vi mà chỉ cần người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội thì vẫn được coi là thực hiện tội phạm cố ý.
-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 14: Vào 10 giờ đêm, A đang đi trên một con đường vắng người thì phát hiện một thanh niên đang đi cùng chiếu. A liến lấy dao áp sát vào người thanh niên đó (B), uy hiếp đòi B đưa tiền. B nói không có, A một tay dùng dao uy hiếp, một tay móc vào túi sau của B lấy được chiếc bóp tay, khi mở ra thì bóp không có tiền mà chỉ có giấy tờ tùy thân.
Bằng lý thuyết về sai lầm, hãy xác định A phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình hay không? Tại sao?
Trả lời: Đây là trường hợp sai lầm về khách thể, vì A đã dùng dao uy hiếp, đòi B đưa tiền (xâm phạm khách thể là tài sản) chứ không có ý định xâm phạm đến B. Tuy nhiên trong thực tế thì A dùng dao uy hiếp B còn ví của B không có tiền chỉ là sai lầm ngoài ý muốn. Do đó A phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “Cướp tài sản” (Điều 133).
-----------------------------o0o-----------------------------

Bài tập 15: Vì muốn giết người có bất đồng với mình, A đã nghiên cứu lịch và nơi sinh hoạt của B. A quan sát thấy trên giường B thường nằm có người đang ngủ, A lẻn vào nhà dùng dao găm đâm nhiều nhát liên tiếp nhưng không thấy B phản ứng. Giám định pháp y xác định B đã chết trước đó vì một cơn đau tim. Hỏi:
1) A có phạm tội hay không?
Trả lời: Có
2) Bạn dùng lý thuyết nào sau đây để xác định trách nhiệm đối với A:
             - Lý thuyết về quan hệ nhân quả;
             - Lý thuyết về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự.
Trả lời: Dùng Lý thuyết sai lầm về quan hệ nhân quả  để xác định trách nhiệm đối với A. Vì A đã đánh giá không đúng sự phát triển về hành vi thực hiện của mình, cho nên từ ý định giết chết B lại trở thành xâm phạm thi thể của B.

-----------------------------o0o-----------------------------

CHƯƠNG III
CÁC CHẾ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM
A. LÝ THUYẾT:
Bài 9: CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM

1) Trình bày khái niệm các giai đoạn thực hiện tội phạm: (Xem giáo trình trang 176 – 181)
- Định nghĩa:
- Nêu khái quát về các giai đoạn thực hiện tội phạm:
- Ý nghĩa:
2) Phân tích giai đoạn chuẩn bị phạm tội (định nghĩa, phân tích nội dung). Trình bày vấn đề trách nhiệm hình sự trong giai đoạn này. (Xem giáo trình trang 182 – 186)
3) Phân tích giai đoạn phạm tội chưa đạt (định nghĩa, các đặc điểm phân loại tội phạm chưa đạt). Trình bày vấn đề trách nhiệm hình sự trong giai đoạn này. (Xem giáo trình trang 186 – 192)
4) Trình bày về giai đoạn phạm tội hoàn thành (Xem giáo trình trang 192 – 193). Phân biệt thời điểm tội phạm hoàn thành với thời điểm tội phạm kết thúc. Hiểu biết vấn đề này giúp gì cho Anh (Chị) trong thực tiễn áp dụng pháp luật?

Nội dung phân biệt
Thời điểm tội phạm hoàn thành
Thời điểm tội phạm kết thúc
Về mặt khái niệm
Là thời điểm mà tội phạm đã thỏa mãn hết các dấu hiệu của  cấu thành tội phạm
Là thời điểm mà hành vi phạm tội đã thực sự chấm dứt trên thực tế
Về mặt thời điểm
Cả hai có thể trùng hoặc không trùng nhau và có thể kết thúc vào bất kỳ giai đoạn phạm tội nào.

5) Trình bày khái niệm tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (định nghĩa, điều kiện của tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội). Trình bày vấn đề trách nhiệm hình sự trong tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. (Xem giáo trình trang 194 – 197).

Bài 10: ĐỒNG PHẠM

1) Phân tích khái niệm đồng phạm (Xem giáo trình trang 198 – 206).
- Định nghĩa:
- Các dấu hiệu khách quan và chủ quan của đồng phạm:
2) Trình bày về các loại người đồng phạm (Xem giáo trình trang 206 – 213).
- Định nghĩa:
- Nội dung:
- Vai trò và mức độ trách nhiệm hình sự:
- Trình bày về các hình thức đồng phạm. Hiểu biết về vấn đề này giúp gì cho Anh (Chị) trong thực tiễn áp dụng pháp luật? (Xem giáo trình trang 214 – 216).
3) Phân tích hình thức “phạm tội có tổ chức”. Hình thức này có ảnh hưởng như thế nào đến trách nhiệm hình sự? (Xem giáo trình trang 116 – 217).
4) Trình bày các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm. (Xem giáo trình trang 218 – 224).
5) Trình bày vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng phạm. (Xem giáo trình trang 224 – 226).
6) So sánh:
- Hành vi giúp sức về tinh thần với hành vi xúi giục trong đồng phạm
Nội dung so sánh
Hành vi giúp sức về tinh thần
Hành vi xúi giục
Điểm giống nhau
Cả hai đều tác động về mặt tư tưởng bằng lời nói chứ không bằng hành động cụ thể, nhằm vào một người hoặc một số người cụ thể, hướng tới một hành vi phạm tội cụ thể.
Thời điểm tham gia
-  Chỉ  tham  gia  sau  khi  người  thực hành có ý định phạm tội
- Tham gia trước khi người thực hành có ý định phạm tội
Bản chất
Tác động đến người thực hành, giúp người thực hành hoàn thành hành vi phạm tội.
Tác động đến người thực hành, làm người thực hành nảy sinh ý định phạm tội
Vai trò nguy hiểm
Nguy hiểm hạn chế nhất
Nguy hiểm có thể bằng hoặc cao hơn người phạm tội

- Hành vi giúp sức trong đồng phạm với hành vi che giấu tội phạm, không tố giác tội phạm.
Nội dung so sánh
Hành vi giúp sức
Hành vi che giấu tội phạm
Hành vi không tố giác tội phạm
Điểm giống nhau
Không có sự hứa hẹn trước khi hành vi phạm tội xảy ra
Cấu thành tội
Đồng phạm
Độc lập
Độc lập
Ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tội phạm
Có ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Hình thức hành động
Có hành động
Có hành động
Không hành động
Thời điểm thực hiện
Có thể trước, trong và sau khi tội phạm đã hoàn thành
Sau khi tội phạm đã kết thúc
Có thể trước, trong và sau khi tội phạm đã kết thúc
Sự thống nhất ý chí trong việc cùng thực hiện tội phạm
Có sự thống nhất
Không có sự thống nhất
Có thể có hoặc không có sự thống nhất

Bài 11: CÁC TÌNH TIẾT LỌAI TRỪ TÍNH CHẤT NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI CỦA HÀNH VI

1) Trình bày khái niệm các tình tiết loại trừ tính chất phạm tội của hành vi. (Xem giáo trình trang 230 – 231). (Lưu ý cần phân biệt tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi – trang 230 và tình tiết loại trừ tính chất phạm tội của hành vi – dòng thứ 3 trang 231).
- Định nghĩa:
- Cơ sở lý luận:
- Nêu các trường hợp loại trừ tính chất phạm tội của hành vi:
- Ý nghĩa:
2) Trình bày về phòng vệ chính đáng. (Xem giáo trình trang 231 – 239).
- Định nghĩa:
- Các điều kiện:
- Trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng:
3) Trình bày về tình thế cấp thiết. (Xem giáo trình trang 240 – 243).
- Định nghĩa:
- Các điều kiện:
- Trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết:
4) Trình bày các trường hợp gây thiệt hại do bắt người phạm pháp, thi hành mệnh lệnh cấp trên, rủi ro trong sản xuất, nghiên cứu khoa học và thực hiện chức năng nghề nghiệp. Chỉ rõ cơ sở lý luận để xác định những trường hợp nêu trên là tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. (Xem giáo trình trang 244 – 247).
5) Hãy phân biệt
- Tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi với tình tiết loại trừ tính chất phạm tội:
Nội dung so sánh
Tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
Tình tiết loại trừ tính chất phạm tội
Các tình tiết được loại trừ
-Phòng vệ chính đáng
-Tình thế cấp thiết
-Bắt giữ người phạm pháp
-Thi hành mệnh lệnh cấp trên
-Thực hiện chức năng n.nghiệp
-Rủi ro trong nghiên cứu khoa học, trong sản xuất
Bao gồm các tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi như:
-Sự kiện bất ngờ
-Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
-Chưa đạt tuổi chịu trách nhiệm hình sự
-Tình trạng bị cưỡng bức thân thể

- Tính tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi với tình tiết làm giảm đi tính nguy hiểm cho XH của hành vi:
Nội dung so sánh
Tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
Tình tiết làm giảm đi tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi
Các tình tiết
-Phòng vệ chính đáng
-Tình thế cấp thiết
-Bắt giữ người phạm pháp
-Thi hành mệnh lệnh cấp trên
-Thực hiện chức năng n.nghiệp
-Rủi ro trong nghiên cứu khoa học, trong sản xuất
-Động cơ và mục đích của người vi phạm
-Sự tác động của các điều kiện chung quanh, phương tiện ngoại cảnh
-Sự nhầm lẫn về phương tiện phạm tội
Chịu trách nhiệm hình sự
Không chịu trách nhiệm hình sự nếu nằm trong khuôn khổ cho phép.
Chỉ là tình tiết giảm nhẹ chứ không được miễn trừ trách nhiệm hình sự.

6) So sánh phòng vệ chính đáng với tình thế cấp thiết và chỉ rõ cơ sở lý luận của những điểm khác nhau đó.
Nội dung so sánh
Phòng vệ chính đáng
Tình thế cấp thiết
Điểm giống nhau
- Là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác;
- Không phải chịu trách nhiệm hình sự
Bản chất hành vi
Chống trả các hành vi xâm hại để phòng vệ.
Gây ra thiệt hại nhỏ hơn để bảo vệ cái thiệt hại lớn hơn.
Các điều kiện làm phát sinh quyền
-Có sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái pháp luật
-Sự tấn công này phải xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền lợi chính đáng của mình hoặc của người khác.
-Sự tấn công phải đang hiện hữu: đang xảy ra hoặc đe dọa xảy ra ngay tức khắc
-Có sự nguy hiểm đáng kể do các nguồn nguy hiểm khác nhau từ con người hoặc thiên nhiên;
-Sự nguy hiểm này phải đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác;
-Sự nguy hiểm phải đang hiện hữu: đang xảy ra hoặc có thể xảy ra ngay tức khắc
Điều kiện về phạm vi và mức độ thực hiện quyền
-Hành vi phòng vệ phải nhắm vào, hướng vào người có hành vi tấn công.
-Hành vi phòng vệ phải trong mức độ giới hạn cần thiết để ngăn chặn sự tấn công.
-Gây ra thiệt hại phải nhỏ hơn hoặc bằng hành vi tấn công
-Việc gây ra thiệt hại là biện pháp cuối cùng và duy nhất.
-Lợi ích bị gây thiệt hại nhỏ hơn lợi ích cần được bảo vệ, không yêu cầu phải nhỏ nhất, không lấy mạng người ra đánh đổi.

7) Thế nào là phòng vệ tưởng tượng? Trình bày về vấn đề trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây thiệt hại do phòng vệ tưởng tượng. (Xem giáo trình trang 239)

B. TRẮC NGHIỆM

I. Trắc nghiệm lựa chọn: Chọn đáp án đúng
1) Theo Luật Hình sự Việt Nam, quá trình cố ý thực hiện tội phạm được chia thành các giai đoạn:
a) Chuẩn bị phạm tội;
b) Phạm tội chưa đạt;
c) Tội phạm hoàn thành;
d) Cả a, b, c.(đ)

2) Chuẩn bị phạm tội là hành vi:
a) Tìm kiếm công cụ, phương tiện phạm tội;
b) Sửa soạn công cụ, phương tiện phạm tội;
c) Tạo những điều kiện thuận lợi khác cho việc thực hiện tội phạm;
d) Cả a, b, c.(đ)

3) Hành vi nào sau đây không phải là hành vi chuẩn bị phạm tội:
a) Dùng mọi hành vi, thủ đoạn để có được công cụ, phương tiện phạm tội;
b) Vì muốn cướp tài sản nên giết chết nạn nhân để dễ dàng chiếm đoạt tài sản;(đ)
c) Chế tạo ra công cụ, phương tiện phạm tội mới; hoặc sửa chữa, thay đổi hình dạng, kích thước, thay đổi tính năng, tác dụng công cụ, phương tiện;
d) Loại trừ trở ngại khách quan để việc thực hiện tội phạm dễ dàng hơn.

4) Thời điểm sớm nhất của giai đoạn chuẩn bị phạm tội là khi
a) Người phạm tội bắt đầu hình thành ý định phạm tội;
b) Người phạm tội bắt đầu biểu lộ ý định phạm tội;
c) Người phạm tội bắt đầu có những hành vi tạo ra những điều kiện vật chất hoặc tinh thần nhằm làm cho việc thực hiện tội phạm ở giai đoạn tiếp theo được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn.(đ)
d) Cả a, b, c.

5) Thời điểm muộn nhất của giai đoạn chuẩn bị phạm tội là:
a) Thời điểm ngay trước lúc người phạm tội bắt tay vào thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong luật;
b) Thời điểm ngay trước lúc người phạm tội bắt tay vào thực hiện hành vi đi liền trước hành vi khách quan được mô tả trong luật;
c) Cả a, b đúng; (đ)
d) Cả a, b sai.

6) Người chuẩn bị phạm tội thì
a) Không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp;
c) Chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
d) Chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;(đ) (Điều 17 Bộ Luật Hình sự)

7) Phạm tội chưa đạt là
a) Trường hợp người phạm tội vì hối hận và không tiếp tục thực hiện hành vi tội phạm mặc dù không có gì ngăn cản;
b) Cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội;(đ) (Điều 18 Bộ Luật Hình sự)
c) Cả a, b đúng;
d) Cả a, b sai.

8) Phạm tội chưa đạt có các dấu hiệu:
a) Người phạm tội đã bắt đầu thực hiện tội phạm;
b) Người phạm tội chưa thực hiện được tội phạm đến cùng, nghĩa là hành vi phạm tội chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm;
c) Người phạm tội không thực hiện tội phạm đến cùng là do nguyên nhân ngoài ý muốn của họ;
d) cả a, b, c.(đ)

9) Người phạm tội chưa đạt thì
a) Chịu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp phạm tội nhưng mức độ nhẹ hơn so với trường hợp tội phạm hoàn thành;(đ) (Trang 192)
b) Chỉ chịu trách nhiệm hình sự phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Chịu trách nhiệm hình sự như trong trường hợp tội phạm hoàn thành;
d) Cả a, b, c đều sai.
10) Nhận định nào sau đây là đúng
a) Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm;(đ)
b) Tội phạm hoàn thành là trường hợp hậu quả của tội phạm đã xảy ra trên thực tế;
c) Tội phạm hoàn thành là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hết các hành vi được hiện có là cần thiết;
d) Thời điểm tội phạm hoàn thành là thời điểm tội phạm kết thúc.
11) Các điều kiện của trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
a) Chấm dứt việc thực hiện tội phạm phải xảy ra chậm nhất ở giai đoạn phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành;
b) Người phạm tội phải chấm dứt việc thực hiện tội phạm một cách dứt khoát;
c) Việc chấm dứt thực hiện tội phạm phải tự nguyện;
d) Cả a, b, c.(đ)

12) Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội:
a) Phải chịu trách nhiệm hình sự;
b) Được xem là người không phạm tội;
c) Được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.(đ)

13) Nhận định nào sau đây là sai?
a) Trong một số trường hợp đặc biệt, người biểu lộ ý định phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự;
b) Theo Luật Hình sự Việt Nam, biểu lộ ý định phạm tội là một giai đoạn thực hiện tội phạm; (s)
c) Để xác định trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng phạm phải là căn cứ vào thời điểm tội phạm kết thúc;
d) Thời điểm tội phạm hoàn thành và thời điểm tội phạm kết thúc có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. 

14) Nhận định nào sau đây là đúng?
a) Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm;(đ)
b) Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cùng thực hiện một tội phạm;
c) Đồng phạm là trường hợp những người cùng tham gia thực hiện tội phạm phải có cùng mục đích phạm tội;
d) Đồng phạm là trường hợp những người cùng tham gia thực hiện tội phạm phải có cùng động cơ phạm tội.

15) Chủ thể trong đồng phạm là
a) Hai người trở lên;
b) Hai người trở lên, đạt độ tuổi luật định;
c) Hai người trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự;
d) Hai người trở lên, đạt độ tuổi luật định và có năng lực trách nhiệm hình sự.(đ)

16) Dấu hiệu mặt khách quan trong đồng phạm
a) Những người đồng phạm phải hoạt động chung trong việc cùng thực hiện một tội phạm;
b) Hậu quả trong đồng phạm là kết quả của hoạt động chung;
c) Hành vi của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn tới hậu quả của tội phạm;
d) Cả a, b, c.(đ)

17) Dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt chủ quan của đồng phạm là
a) Cùng cố ý;
b) Cùng mục đích;
c) Cùng động cơ;
d) Cả a, b, c.(đ)

18) Trong đồng phạm có các loại người:
a) Người tổ chức, người thực hành, người không tố giác tội phạm, người che giấu tội phạm;
b) Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức;(đ)
c) Người thực hành, người xúi giục, người che giấu tội phạm, người chỉ huy;
d) Người chủ mưu, người thực hành, người tòng phạm, người giúp sức.

19) Người thực hành là người:
a) Tự mình thực hiện toàn bộ hành vi khách quan của cấu thành tội phạm;
b) Tự mình thực hiện một phần hành vi khách quan của cấu thành tội phạm;
c) Không tự mình thực hiện hành vi khách quan nhưng cố ý tác động đến người khác để người này thực hiện hành vi khách quan của cấu thành tội phạm mà người bị tác động không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này;
d) Cả a, b, c.(đ)

20) Người tổ chức trong đồng phạm được gọi là:
a) Người chủ mưu, người cầm đầu, người lãnh đạo;
b) Người cầm đầu, người xúi bẩy, người chỉ huy;
c) Người chủ mưu, người cầm đầu, người chỉ huy.( đ)

21) Người xúi giục là người có hành vi:
a) Kích động người khác thực hiện tội phạm;
b) Dụ dỗ người khác thực hiện tội phạm;
c) Thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm;
d) Cả a, b, c đều đúng.(đ)

22) Hành vi xúi giục có đặc điểm:
a) Phải nhằm vào một hoặc một số người nhất định;
b) Phải hướng tới việc gây ra một tội phạm nhất định;
c) Phải thể hiện rõ sự thúc đẩy người khác phạm tội;
d) Cả a, b, c.(đ)
23) Người giúp sức là người có hành vi:
a) Cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội;
b) Loại trừ những trở ngại khách quan để tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hiện tội phạm dễ dàng hơn, thuận lợi hơn;
c) Cung cấp những gì tuy không có tính vật chất nhưng cũng tạo cho người thực hành điều kiện thuận lợi hơn trong việc thực hiện tội phạm;
d) Cả a, b, c.(đ)

24) Nhận định nào sau đây là đúng?
a) Bàn bạc, thỏa thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm;
b) “Cùng mục đích” là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm;
c) Đối với những tội có chủ thể đặc biệt thì chỉ cần người thực hành có dấu hiệu chủ thể đặc biệt; (đ)
d) Đồng phạm phức tạp là phạm tội có tổ chức

25) Các nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm gồm:
a) Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm;
b) Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện tội phạm;
c) Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự của các người đồng phạm;
d) Cả a, b, c đều đúng.(đ)

26) Người không tố giác tội phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp luật quy định:
a) Là ông bà, cha mẹ, con cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội;(đ)
b) Là ông bà, cha mẹ, con cháu, anh chị em ruột, anh chị em nuôi, vợ hoặc chồng của người phạm tội;
c) Là ông bà, cha mẹ, cô dì, chú bác, con cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội;
d) Cả a, b, c.

27) Tình tiết loại trừ tính chất phạm tội của hành vi là:
a) Tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi;
b) Tình tiết loại trừ tính chất có lỗi của hành vi;
c) Cả b, c.(đ)
d) Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

28) Tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi là:
a) Sự kiện bất ngờ;
b) Chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
c) Không có năng lực trách nhiệm hình sự;
d) Cả a, b, c.(đ)

29) Những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi:
a) Phòng vệ chính đáng;
b) Tình thế cấp thiết;
c) Cả a, b;(đ)
d) Tự thú.

30) Điều kiện làm phát sinh quyền phòng vệ là:
a) Hành vi tấn công là hành vi nguy hiểm đáng kể cho xã hội và trái pháp luật;
b) Hành vi tấn công phải hiện hữu;
c) Hành vi tấn công phải hướng tới gây thiệt hại cho các lợi ích được pháp luật bảo vệ;
d) Cả a, b, c.(đ)

31) Điều kiện về nội dung và phạm vi phòng vệ:
a) Sự chống trả phải nhằm vào chính người tấn công;
b) Hành vi chống trả phải trong giới hạn cần thiết;
c) Hành vi chống trả phải gây thiệt hại nhỏ hơn hành vi tấn công;
d) Câu a, b đúng;(đ)
e) Câu a, b, c đều đúng.

32) Nhận định nào sau đây là đúng?
a) Phòng vệ quá sớm là phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra;
b) Phòng vệ quá muộn là phòng vệ khi sự tấn công đã kết thúc;
c) Phòng vệ quá sớm và phòng vệ quá muộn là trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Gây thiệt hại trong phòng vệ chính đáng là trường hợp không coi là phạm tội.(đ)
33) Điều kiện của tình thế cấp thiết là:
a) Sự nguy hiểm phải đang xảy ra hoặc đang đe dọa đến những lợi ích được pháp luật bảo vệ;(đ)
b) Việc gây thiệt hại phải là biện pháp duy nhất để bảo vệ các lợi ích hợp pháp;
c) Thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại thiệt hại cần ngăn ngừa;
d) Cả a, b, c đều đúng.

34) Nhận định nào sau đây là nhận định đúng?
a) Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết là trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự;
b) Thiệt hại gây ra trong tình thế cấp thiết phải là thiệt hại nhỏ nhất để khắc phục tình trạng nguy hiểm;
c) Nguồn nguy hiểm trong tình thế cấp thiết có thể do điều kiện khách quan, cũng có thể do hành vi của con người;
d) Cả a, b, c.(đ)

II. Trắc nghiệm tự luận: Hãy xác định các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình sự.
Trả lời: (Sai) vì trong một số ít trường hợp đặc biệt tuy chỉ mới là biểu lộ ý định phạm tội nhưng chúng đã mang tính nguy hiểm cho xã hội như dưới hình thức “đe dọa” xâm hại khách thể quan trọng như an ninh quốc gia, tính mạng con người…
Ví dụ: Trong tội đe dọa giết người (Điều 103 Bộ Luật Hình sự)

2) Tội phạm có cấu thành hình thức không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Trả lời: (Sai) vì Nhiều tội phạm có cấu thành hình thức với nhiều dạng hành vi khách quan nếu người phạm tội chưa thực hiện hết hành vi khách quan mà bị dừng lại do khách quan thì vẫn có phạm tội chưa đạt.

3) Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là trường hợp không bị coi là phạm tội
Trả lời: (Sai) vì theo Điều 19 Bộ Luật Hình sự, nếu việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội mà không đạt các điều kiện là phải xảy ra ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc giai đoạn phạm tội chưa đạt, chưa hoàn thành, đồng thời việc chấm dứt đó phải tự nguyện, dứt khoát thì vẫn bị coi là phạm tội.

4) Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là một trong những căn cứ ảnh hưởng đến mức độ  trách nhiệm hình sự.
Trả lời: (Đúng) vì nó có ý nghĩa xác định được các giai đoạn phạm tội, xác định được mức độ tính nguy hiểm của nó và căn cứ Điều 52 Bộ Luật Hình sự quy định mức hình phạt của người chuẩn bị phạm tội thấp hơn so với người phạm tội chưa đạt và người phạm tội chưa đạt có mức hình phạt thấp hơn tội phạm đã hoàn thành. Các hình phạt được quy định trong từng loại tội phạm được quy định trong trường hợp tội phạm đã hoàn thành.

5) Thời điểm tội phạm hoàn thành là thời điểm người phạm tội đã đạt được mục đích phạm tội của mình.
Trả lời: (Sai) vì tội phạm hoàn thành là hoàn thành về mặt pháp lý thì cũng có thể người phạm tội đã được mục đích của mình hoặc chưa đạt được mục đích của mình.

6) Bàn bạc thỏa thuận trước về việc cùng thực hiện tội phạm là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.
Trả lời: (Sai) vì việc bàn bạc, thỏa thuận trước chỉ là hình thức đồng phạm trong đó những người đồng phạm có thông mưu trước với nhau về tội phạm cùng tham gia thực hiện chứ không thể là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.

7) “Cùng mục đích” là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.
Trả lời: (Sai)  vì trong quá trình cố ý cùng thiien một tội phạm, mục đích phạm tội của mỗi người đồng phạm có thể khác nhau. Đối với những tội phạm không quy định mục đích là dấu hiệu định tội thì các đồng phạm không buộc phải có chung dấu hiệu cùng mục đích. Dấu hiệu “cùng mục đích” chỉ trở thành bắt buộc khi trong mặt chủ quan của của một số cấu thành tội phạm quy định mục đích là dấu hiệu bắt buộc.

8) Đồng phạm phức tạp là tội phạm có tổ chức
Trả lời: (Sai) vì phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm cao nhất của các loại tội đồng phạm. Thông thường, đồng phạm có tổ chức là đồng phạm phức tạp hoặc đồng phạm giản đơn. Có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm, có sự thông mưu trước. Do đó đồng phạm phức tạp chỉ là một yếu tố có thể có hoặc không có trong tội phạm có tổ chức);

9) Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội.
Trả lời: (Sai) vì người thực hành ngoài việc tự mình thực hiện hành vi phạm tội còn thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm thông qua việc:
Lợi dụng hoặc sử dụng người khác để người đó trực tiếp thực hiện hành vi khách quan gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Có thể xảy ra các trường hợp sau: 
+ Sử dụng người không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. 
+ Lợi dụng người không có lỗi hoặc chỉ có lỗi vô ý vì bị sai lầm về các tình tiết khách quan của tội phạm. 
+ Sử dụng người khác bằng việc cưỡng bức, uy hiếp về tính mạng, sức khỏe, hoặc về tinh thần ở mức độ cao. Người bị cưỡng bức đã hành động trong trạng thái không có sự tham gia của ý chí. 
+ Sử dụng người dưới quyền thực hiện mệnh lệnh không hợp pháp của mình. 

10) Hành vi của mỗi người đồng phạm đều là nguyên nhân trực tiếp đưa đến hậu quả chung của tội phạm
 Trả lời: (Sai) vì chỉ có hành vi của người thực hành mới đưa đến hậu quả chung của tội phạm còn những người khác là nguyên nhân gián tiếp. Nhận định trên chỉ đúng trong trường hợp đồng phạm giản đơn, khi các đồng phạm đều là người trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm.




11) Đối với những tội phạm có chủ thể đặc biệt, những người đồng phạm buộc phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt.
Trả lời: (Sai) vì đối với những tội phạm có chủ thể đặc biệt thì người thực hành phải có đủ các dấu hiệu của chủ thể đặc biệt đó. Nếu không có thì họ chỉ có thể coi hoặc là người giúp sức hoặc cá biệt họ có thể phạm tội khác. Người tổ chức, người giúp sức, người xúi giục không buộc phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt này. (xem trang 207).

12) Việc xác định giai đoạn thực hiện tội phạm trong đồng phạm phải căn cứ vào hành vi của người thực hành.
Trả lời: (Đúng) vì hành vi của người thực hành đóng vai trò là trung tâm trong vụ án đồng phạm, người thực hành dừng lại hành vi ở giai đoạn nào thì tất cả những người phạm tội ở giai đoạn khác được coi là phạm tội ở giai đoạn đó.

13) Mọi hành vi cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có đều coi là hành vi giúp sức trong đồng phạm.
Trả lời: (Sai) vì để được coi là giúp sức trong đổng phạm thì hành vi đó phải thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào thực hiện tội phạm hoặc khi tội phạm đang được thực hiện nhưng chưa kết thúc. Ở đây, hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi thực hiện khi tội phạm đã kết thúc, do đó chỉ được coi là hành vi có liên quan đến tội phạm nhưng được cấu thành độc lập.

14) Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi phạm tội hoàn thành là đồng phạm.
Trả lời: (Sai) vì điều kiện của hành vi giúp sức trong đồng phạm là phải thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào thực hiện tội phạm hoặc khi tội phạm đang được thực hiện nhưng chưa kết thúc. Nếu thời điểm phạm tội hoàn thành trùng với thời điểm tội phạm kết thúc thì hành vi giúp sức đó không được xem là đồng phạm.

15) Tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội.
Trả lời: (Đúng) vì tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm thể hiện ở chỗ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là thuộc tính cơ bản của tội phạm và mang tính khách quan cho nên tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng là loại trừ tính chất phạm tội.

16) Hành vi tấn công của những người không có năng lực trách nhiệm hình sự dù nguy hiểm đáng kể cho xã hội cũng không làm phát sinh quyền phòng vệ chính đáng.
Trả lời: (Đúng) vì để phát sinh quyền phòng vệ chính đáng thì phải hội đủ 3 điều kiện là:
- Có sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái pháp luật;
- Sự tấn công xâm phạm lợi ích của nhà nước, của tổ chức, quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, đây là những quyền và lợi ích được nhà nước bảo vệ;
- Sự tấn công phải đang hiện hữu, nghĩa là hành vi tấn công đang xảy ra hoặc đe dọa xảy ra ngay tức khắc.
Trường hợp nêu trên chỉ có là nguy hiểm đáng kể cho xã hội và về thực tế thì không dễ nhận biết ngay người thực hiện hành vi là có hay không có năng lực trách nhiệm hình sự nên không làm phát sinh quyền phòng vệ chính đáng là đúng.

17) Phạm tội do phòng vệ quá sớm hoặc phòng vệ quá muộn là phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
Trả lời: (Sai) vì theo Khoản 2 Điều 15 Bộ Luật Hình sự “Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết …”, có nghĩa: trước hết phải bảo đảm hội đủ ba điều kiện để phát sinh quyền phòng vệ chính đáng, sau đó “chống trả rõ ràng quá mức cần thiết” thì mới phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Còn phạm tội do phòng vệ quá sớm hoặc phòng vệ quá muộn là dạng tội phạm thực hiện khi chưa phát sinh phát sinh quyền phòng vệ chứ không phải phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

18) Hành vi phòng vệ được coi là giới hạn cần thiết nếu thiệt hại gây ra cho người tấn công nhỏ hơn thiệt hại mà người tấn công gây ra hoặc đe dọa gây ra. 
Trả lời: (Sai) vì thực tiễn vẫn chấp nhận phòng vệ trong giới hạn cần thiết ngay cả khi thiệt hại do hành vi phòng vệ gây ra lớn hơn thiệt hại do hành vi tấn công gây ra, nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể biện pháp và mức độ phòng vệ đó là cần thiết để ngăn chặn tấn công.

19) Thiệt hại gây ra trong tình thế cấp thiết phải là thiệt hại nhỏ nhất để khắc phục tình trạng nguy hiểm.
Trả lời: (Sai) vì các nhà làm luật chỉ ràng buộc lợi ích bị gây thiệt hại là nhỏ hơn mà không phải là nhỏ nhất. Vì trong tình thế cấp thiết, tùy người hành động có điều kiện để cân nhắc các biện pháp hành động nhưng không thể đánh giá chính xác và chi phối từng loại tác hại trong mỗi biện pháp để có thể gây thiệt hại nhỏ nhất. Mặc khác, đối tượng bị tác động để gây ra thiệt hại trong tình thế cấp thiết không chỉ là lợi ích của người gây ra tình trạng nguy hiểm mà còn là các lợi ích khác được pháp luật bảo vệ.
C. BÀI TẬP
Bài tập 1: Dũng và Thắng bàn bạc với nhau về việc đến nhà ông Hương ở xóm bên ăn trộm xe máy. Khi đi, cả hai chuẩn bị một đèn pin, một chìa khóa vạn năng. Khi cả hai đến cách nhà ông Hương khoảng 30 mét thì bị tổ dân phòng kiểm tra, phát hiện và bắt giữ. Thắng và Dũng khai nhận toàn bộ ý định trộm cắp xe máy của nhà ông Hương như đã nêu trên.
Hãy xác định Dũng và Thắng thực hiện hành vi nêu trên ở giai đoạn nào? Chúng có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? (Biết rằng trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Hình sự).
Trả lời: Ở giai đoạn  phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành và có chịu trách nhiệm hình sự.

Bài tập 2: Trường, Hiếu, Ngọc là những đối tượng lưu manh chuyên nghiệp. Biết nhà ông Bằng có nhiều tiền do trúng số độc đắc, bọn chúng bàn cách lấy trộm. Theo kế hoạch, Hiếu và Ngọc đã tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết hai con chó nhà ông Bằng.
Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo dụng cụ đến phục kích ở sau vườn nhà ông Bằng, vì nhà đông người nên chúng rút lui. Tối hôm sau theo hẹn, Trường, Hiếu đến điểm phục kích còn Ngọc thì không đến. Không thấy Ngọc đến, Hiếu đã đến nhà Khiêm rủ Khiêm tham gia. Đến nửa đêm, khi nhà ông Bằng đã ngủ say. Hiếu đứng ngoài canh gác còn Trường và Khiêm vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông Bằng thức dậy, bị lộ nên cả bọn bỏ chạy, sau đó bị dân phòng bắt được.
Hãy xác định:
1) Những người trên phạm tội ở giai đoạn nào? Tại sao?
Trả lời: Những người trên phạm tội ở giai đoạn chưa đạt chưa hoàn thành vì đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa hết các hành vi khách quan của tội phạm (vì định ăn cắp tài sản nhưng chưa lấy được, có nghĩa là hậu quả pháp lý chưa xảy ra).
2) Ngọc có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao? Nếu:
a) Ngọc không đến vì lo sợ bị phát hiện?
Trả lời: Ngọc được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, vì mặc dù là Ngọc lo sợ nên không tham gia, nhưng là xuất phát từ động cơ bên trong và chấm dứt ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Tuy nhiên Ngọc vẫn có thể bị xem xét chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo Điều 314 Bộ Luật Hình sự.
b) Ngọc không đến vì bị bệnh phải đi cấp cứu ở bệnh viện;
Trả lời: Ngọc không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, vì việc Ngọc không tham gia là do trở ngại khách quan chi phối chứ không phải do động lực bản thân. Do đó Ngọc phải chịu trách nhiệm hình sự.
3) Trong vụ án trên có đồng phạm không? Nếu có hãy xác định vai trò của mỗi người trong đồng phạm?
Trả lời: Trong vụ án trên có đồng phạm nhưng không có người chủ mưu người xúi giục. Vai trò của Hiếu và Ngọc là người giúp sức vì Hiếu tẩm thuốc độc giết chó còn Ngọc thì canh gác. Trường và Khiêm là hai người thực hành (Theo Khoản 3 Điều 20 Bộ Luật Hình sự).
4) Tình huống trên có phải là trường hợp phạm tội có tổ chức không? Tại sao?
Trả lời: Trường hợp này là trường hợp phạm tội có tổ chức, vì cả bọn đều là những tên lưu manh chuyên nghiệp, trước khi thực hiện hành vi phạm tội thì đã có sự bàn bạc, tính toán trước, và phân công cụ thể.

Bài tập 3: Vì mâu thuẫn, A lên kế hoạch giết B. Sau khi nghiên cứu lịch sinh hoạt của B, lựa chọn địa điểm và thời gian thích hợp, A quyết định ra tay. B đang trên đường trở về nhà sau khi đi chơi với bạn gái về vào lúc 22 giờ thì A canh sẵn ở vị trí lựa chọn và bắn vào B. Do trời tối, ánh sáng đèn phố không đủ sáng nên B không trúng đạn, sau phát bắn không thành đó, A mang súng về không muốn giết B nữa.
Hãy xác định:
1) Hành vi của A có đủ điều kiện tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người hay không?
Trả lời: Hành vi của A không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, vì việc A không muốn giết B chỉ xảy ra sau khi A đã thực hiện hết các hành vi của tội giết người.
2) A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người không? (Biết rằng hành vi giết người được quy định tại Điều 93 Bộ Luật Hình sự)
 Trả lời: A phải chịu trách nhiệm hình sự vì tội giết người ở giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành theo Điều 18 Bộ Luật Hình sự.

3) A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng vũ khí trái phép không? (Biết rằng hành vi sử dụng vũ khí trái phép quân dụng được quy định tại Điều 230 Bộ Luật Hình sự)
Trả lời: Có

Bài tập 4: A là bạn của B đến nhà B chơi, nhưng B vừa mới qua nhà hàng xóm chơi cờ nên A không gặp B, Thấy nhà không khóa và có chiếc xe gắn máy để ngoài sân, A liền lấy chiếc xe máy đem về nhà cất. Nhà B phát hiện mất xe nên tìm kiếm khắp nơi, A sợ bị phát hiện nên hôm sau lén đem chiếc xe trả lại chỗ cũ nhân lúc gia đình B đi vắng.
Hãy xác định hành vi của A có phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội hay không?
Trả lời: Hành vi của A không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội vì A đã thực hiện hết hành vi của tội phạm về tội trộm cắp tài sản (theo  điều 138 Bộ Luật Hình sự). Việc A mang trả lại xe chỉ là tình tiết giảm nhẹ khi xét xử.

Bài tập 5: A (17 tuổi), B (15 tuổi) cùng thống nhất rủ nhau đi dọc phố tìm cơ hội để trộm cắp xe máy. Nhân lúc ông C để xe bên lề đường vào mua báo, A và B dùng chìa khóa vạn năng nhanh chóng mở khóa và lấy xe của ông C, sau đó vụ việc bị phát giác.
Hãy xác định A và B có đồng phạm hay không? Xác định trách nhiệm hình sự của A và B. (Biết rằng hành vi này được quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Hình sự).
Trả lời: A và B không phải là đồng phạm mà chỉ là tội phạm đơn lẻ, vì B (15 tuổi) chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ Luật Hình sự.
Trả lời:
- A phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 138 Tội trộm cắp tài sản.
- B không phải chịu trách nhiệm hình sự vì A chỉ mới 15 tuổi, trong khi đó mức án cao nhất của khoản 1 Điều 138 là ba năm, là tội phạm ít nghiêm trọng theo Điều 8 Bộ Luật Hình sự. Do đó B không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ Luật Hình sự.

Bài tập 6: A và B là bạn bè, nhân lúc uống cafe A rủ B đi ăn trộm ở nhà bà Q, B từ chối vì bà Q là người cùng xóm. Theo yêu cầu của A, B đã vẽ sơ đồ nhà của bà Q, chỉ vị trí tài sản trong nhà. Không rủ được B tham gia, A tự thực hiện lấy một mình, lấy được một chiếc xe gắn máy và một số quần áo bán lấy tiền tiêu xài, không chia cho B.
Hãy xác định A và B có đồng phạm hay không?
Trả lời: A và B là đồng phạm; trong đó A là người thực hành còn B là người giúp sức.

Bài tập 7: A là phụ nữ đã có gia đình, cuộc sống gia đình không thuận hòa, hay cãi nhau. Trong những lần như vậy, A thường bị chồng đánh đập rất tàn nhẫn. A muốn giết chống nên đã thuê B là tên lưu manh chuyên nghiệp. Sau khi ngã giá, A và B đi đến thỏa thuận B nhận lời giết chống của A và sẽ nhận được 20 triệu đồng và sự việc xảy ra sau đó như đã thỏa thuận.
Hãy xác định:
1) Có đồng phạm trong việc giết người hay không? Tại sao?
Trả lời: Có đồng phạm trong việc giết người vì A, B là hai người, đủ tuổi, đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
2) Vai trò đồng phạm của mỗi người:
Trả lời: Vai trò của A là người chủ mưu còn B là người thực hành.
3) Mức độ trách nhiệm hình sự của từng người như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điểm m Khoản 1 Điều 93 Tội giết người để định ra mức hình phạt cho cả hai người là: A thuê giết người, B giết người thuê.
Bài tập 8: A, B, C là một nhóm thanh niên có nhiều tiền án, tiền sự. Chúng đã thống nhất kế hoạch hành động là đột nhập vào nhà của một người có tài sản để trộm cắp. Theo sự phân công, A đứng ngoài để cảnh giới, trong lúc gia đình chủ nhà ngủ say, B và C lẻn vào tìm tài sản để lấy. B và C bị phát giác, cả gia đình chủ nhà hô hoán đuổi bắt, cả hai chạy ra cửa thì bị con trai chủ nhà giữ C lại, sẵn có dao trong người, C đâm chết anh thanh niên đó, A và B thì chạy thoát.
Được biết trong vụ án này có hai tội phạm là giết người và trộm cắp tài sản. Hãy xác định:
1) Có đồng phạm trong tội giết người không? Nếu có thì mỗi người thực hiện tội phạm với vai trò nào, mức độ trách nhiệm hình sự ra sao?
Trả lời: Tội giết người nêu trên là không có đồng phạm; C phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người quy định theo khoản 1 Điều 93.Tội giết người.
2) Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản không? Nếu có thì mỗi người thực hiện tội phạm với vai trò nào? Mức độ trách nhiệm hình sự ra sao?
Trả lời: Có đồng phạm trong tội trộm cắp; trong đó A là người giúp sức còn B và C là người thực hành.

Bài tập 9: A, B, C là bạn bè trong cùng xóm. Do có mâu thuẫn với một số thanh niên phường bên nên A thường bị họ hiếp đáp. A kể lại cho B và C nghe. Khi nghe A kể, B và C cùng thống nhất đến phường bên để hỏi đám thanh niên kia. Cả ba thống nhất rằng nếu nói chuyện phải quấy mà không thành thì đánh nhau để đám thanh niên không dám hiếp đáp A nữa, Trước khi đi, C đã giắt theo một con dao nhỏ (A và B không biết). Khi đến nơi, sau khi nói chuyện không thành, A, B và C cùng đám thanh niên ẩu đả lẫn nhau. C bất thình lình rút dao đâm tới tấp vào một người trong đám thanh niên. A và B thấy vậy xông tới ngăn không cho C tiếp tục đâm. Người bị hại chết trên đường đi cấp cứu.
Hãy xác định A và B có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đâm người của C không? Tại sao?
Trả lời: A và B không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đâm người của C. Vì không phải là đồng phạm trong tội giết người nên một mình C phải chịu trách nhiệm hình sự mà thôi (theo Điều 9.Cố ý phạm tội)

Bài tập 10: A đang đi trên đường thì gặp B – một thanh niên không quen biết, đã say xỉn đòi A cho điếu thuốc lá. A không chịu và bỏ đi, B cho là A coi thường mình nên đã rút dao giắt ở thắt lưng ra đâm A sượt qua bờ vai. A bỏ chạy nhưng B vẫn rượt theo với con dao găm trên tay. Gặp hẽm cụt A hết đường chạy, nên đã quay mặt lại đối diện với B, giằng được dao đâm nhiều nhát vào ngực B, B chết tại chỗ.
Hãy xác định:
1)       Trong tình huống trên, quyền phòng vệ có khởi phát không?
Trả lời: Trong tình huống trên, quyền phòng vệ không có khởi phát; vì A giằng được dao của B rồi thì tính nguy hiểm của B đã không còn. Đây là sự chống trả quá mức cần thiết của A.
2) A có phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao?
Trả lời: A có phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B; vì trong tình huống trên, B chết bởi vì sự chống trả quá mức cần thiết của A, nên A phải chịu trách nhiệm về cái chết của B theo khoản 2 Điều 15 do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

Bài tập 11: H là trạm trưởng một trạm kiểm lâm của Hạt kiểm lâm thuộc tỉnh Q, nơi một thời gian dài rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Trong một lần đi kiểm tra, trạm của H bắt được một bè gỗ khai thác trái phép nhưng không biết được chủ số gỗ đó là ai nên H lệnh cho anh em đưa về trạm. Trưa hôm đó, S là chủ số gỗ trên vác dao vào trạm bảo với H là tại sao thu gỗ của S. Vừa nói S vừa đập phá đồ đạc, dùng dao khống chế anh em kiểm lâm và bắt mọi người khuân gỗ trả lại bè. H cản lại thì bị S chém 2 nhát vào tay bị thương, H vào trạm lấy khẩu súng AK lên đạn, bắn một phát chỉ thiên và lệnh cho S ngừng tay. S cầm dao đi về phía H, H chĩa súng vào người S và bắn 3 phát ở khoảng cách 3 mét. Hậu quả là S trúng 3 viên đạn, viên đầu tiên từ trước ra sau xuyên đầu gối trái, 2 viên sau từ lưng xuyên qua tim ra trước ngực và chết ngay sau đó một thời gian ngắn.
Hành vi của H có được coi là phòng vệ chính đáng hay không? Tại sao?
Trả lời: Hành vi của H không được coi là phòng vệ chính đáng; vì khi H bắn viên đạn đầu tiên đã xuyên đầu gối trái thì S đã không còn nguy hiểm nữa, lúc này quyền phòng vệ của H đã chấm dứt. Việc bắn thêm 2 viên để gây ra cái chết của S là sự chống trả quá mức cần thiết nên H phải chịu trách nhiệm hình sự khoản 2 Điều 15 do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

-----------------------------o THE END o-----------------------------



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét