QUỐC HỘI
Số:
58/2010/QH12
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng
11 năm 2010
| ||||||
LUẬT
Viên chức
_____
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10,
Quốc hội ban hành Luật Viên chức.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Luật này quy định về viên chức; quyền
nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Viên chức quản lý là người
được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ
chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng
không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
2. Đạo đức nghề nghiệp là các
chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt
động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
3. Quy tắc ứng xử là các chuẩn
mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng
lĩnh vực hoạt động và được công khai để nhân dân giám sát việc chấp
hành.
4. Tuyển dụng là việc lựa chọn
người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
5. Hợp đồng làm việc là sự thỏa
thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ
đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là
việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
2. Tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,
vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính
sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên chức là người có tài năng, người dân tộc
thiểu số, người có công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên
chức.
1. Vị trí việc làm là công việc hoặc
nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ
xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương
pháp xác định vị trí việc làm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định số lượng
vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể
hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh
vực nghề nghiệp.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã
số chức danh nghề nghiệp.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự
(sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự
chủ).
3. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí
phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng
lĩnh vực sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản
lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, Chính
phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống
các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải
chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo
dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng
đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi,
biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Chính phủ phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập
trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung
nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị
sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận.
3. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện
hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với
chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nhà nước có chính sách xây dựng, phát
triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên
môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện,
thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để
nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VIÊN
CHỨC
Mục 1
QUYỀN CỦA VIÊN
CHỨC
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động
nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và
các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến
công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính
chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt
động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
1. Được trả lương tương xứng với vị trí
việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường
hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc
trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc
thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền
làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng
lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công
lập.
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ
việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên
chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh
toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu,
được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép
của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù,
viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong
trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập.
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời
gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ
được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia
quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư,
trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Viên chức được khen thưởng, tôn vinh,
được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở;
được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được
xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Mục 2
NGHĨA VỤ CỦA VIÊN
CHỨC
1. Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách
nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế
làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và
bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong
thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của
người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải
tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân
dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm
tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó
khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức
nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện
hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ
quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;
2. Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn
kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
3. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu
trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền
quản lý, phụ trách;
4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được
giao quản lý, phụ trách;
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được
giao quản lý, phụ trách.
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác
công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham
gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để
tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh
thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được
làm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN
CHỨC
Mục 1
TUYỂN
DỤNG
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ
vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ
tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, công
bằng, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu
của vị trí việc làm.
4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Ưu tiên người có tài năng, người có
công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
1. Người có đủ các điều kiện sau đây
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được
đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại
Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số
lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể
thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản
của người đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng
chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu
cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được
trái với quy định của pháp luật.
2. Những người sau đây không được đăng
ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng.
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện
thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
tuyển dụng viên chức và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa
được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng.
2. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng
tuyển vào viên chức.
3. Chính phủ quy định chi tiết các nội
dung liên quan đến tuyển dụng viên chức quy định tại Luật này.
Mục 2
HỢP ĐỒNG LÀM
VIỆC
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn
là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm
việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ
trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật
này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với
trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp
cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ
khoản 1 Điều 58 của Luật này.
1. Hợp đồng làm việc có những nội dung
chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp
công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm
sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là
người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người
đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc
làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện
chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi
ngộ khác (nếu có);
g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ
ngơi;
h) Chế độ tập sự (nếu có);
i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên
quan đến bảo hộ lao động;
k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế;
l) Hiệu lực của hợp đồng làm
việc;
m) Các cam kết khác gắn với tính chất,
đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập
nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng
văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng
làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên
chức.
3. Đối với các chức danh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp
đó.
1. Người trúng tuyển viên chức phải thực
hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực
hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển
dụng.
2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12
tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ
tập sự.
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải
báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các
bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong
thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã
ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng
làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.
2. Đối với hợp đồng làm việc xác định
thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn
thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm
việc đối với viên chức.
3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm
việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về
lao động.
4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Khi viên chức được cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm
dứt.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp
sau:
a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân
loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;
c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm
việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức
làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng
liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình
phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý
do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công
lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận
không còn;
đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm
dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm
việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng
văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các
trường hợp sau:
a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn,
đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về
việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cho phép;
c) Viên chức nữ đang trong thời gian có
thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm
việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải
thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước
ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06
tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm
việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường
hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí
việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã
thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc
không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao
động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có
hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc
theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã
điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản
về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp
quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
Tranh chấp liên quan đến việc ký kết,
thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp
luật về lao động.
Mục 3
BỔ NHIỆM, THAY ĐỔI CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP, THAY ĐỔI VỊ TRÍ
VIỆC LÀM CỦA VIÊN
CHỨC
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó;
b) Người được bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó.
2. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức được thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình
đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
3. Viên chức được đăng ký thi hoặc xét
thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể quy trình,
thủ tục thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức, phân công,
phân cấp việc tổ chức thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên
chức.
Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản
lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động của viên chức chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
Vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn Chức danh nghề nghiệp; điều kiện thi hoặc xét thay
đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức.
1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu
cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
2. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí
việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có
thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình
đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
3. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới,
việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề
nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật
này.
Mục 4
ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực
hiện đối với viên chức trước khi bổ nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh
nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động
nghề nghiệp.
2. Nội dung, chương trình, hình thức,
thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản
lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ
hoạt động nghề nghiệp.
3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên
chức gồm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ quản lý;
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp;
c) Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến
thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao
quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động của viên chức quy định chi tiết về
nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức làm
việc trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách
nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên
chức.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách
nhiệm tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức
do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác
bảo đảm.
1. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Viên chức được cử tham gia đào tạo,
bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy
chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là
thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.
3. Viên chức được đơn vị sự nghiệp công
lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc
phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
Mục 5
BIỆT PHÁI, BỔ NHIỆM,
MIỄN NHIỆM
1. Biệt phái viên chức là việc viên chức
của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định việc biệt phái viên chức.
2. Thời hạn cử biệt phái không quá 03
năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Viên chức được cử biệt phái phải chịu
sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử
đến.
4. Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự
nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các
quyền lợi khác của viên chức.
5. Viên chức được cử biệt phái đến miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy
định của Chính phủ.
6. Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở
về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức
biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn
biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
7. Không thực hiện biệt phái viên chức
nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải
căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức
vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn
vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn
không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức được hưởng phụ
cấp chức vụ quản lý; được tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề
nghiệp đã được bổ nhiệm.
3. Khi viên chức quản lý hết thời hạn
giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường
hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí
viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ của viên chức.
4. Viên chức quản lý được bố trí sang vị
trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi
giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm
nhiệm.
5. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ
chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ
chức vụ quản lý hoặc được miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Không đủ sức khoẻ;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Viên chức quản lý xin thôi giữ chức
vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có
thẩm quyền đồng ý cho thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
3. Viên chức quản lý sau khi được thôi
giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập hoặc cấp có thẩm quyền bố trí vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù
hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem
xét, quyết định việc xin thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm viên chức quản lý
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 6
ĐÁNH GIÁ VIÊN
CHỨC
Mục đích của đánh giá viên chức để làm
căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.
Việc đánh giá viên chức được thực hiện
dựa trên các căn cứ sau:
1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc
đã ký kết;
2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy
tắc ứng xứ của viên chức.
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét
theo các nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức
nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử
của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của
viên chức.
2. Việc đánh giá viên chức quản lý được
xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung
sau:
a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kết quả hoạt động của đơn vị được
giao quản lý, phụ trách.
3. Việc đánh giá viên chức được thực
hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm
việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, quy hoạch, đào tạo, bồi đường.
1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh
giá, viên chức được phân loại như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
3. Hoàn thành nhiệm vụ;
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân
cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền
đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập về kết quả đánh giá.
3. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu
trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công
lập.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự,
thủ tục đánh giá viên chức quy định tại Điều này.
1. Nội dung đánh giá viên chức phải được
thông báo cho viên chức.
2. Kết quả phân loại viên chức được công
khai trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nếu không nhất trí với kết quả đánh
giá và phân loại thì viên chức được quyền khiếu nại lên cấp có thẩm
quyền.
Mục 7
CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC, HƯU
TRÍ
1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên
chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã
hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp
thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy
định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí
theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày viên
chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải thông báo bằng
văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu,
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký
hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người
hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù
lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ
chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy
định.
QUẢN LÝ VIÊN
CHỨC
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về viên chức.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về viên chức và có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên
chức;
b) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ trong việc ban hành hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh
nghề nghiệp;
d) Quản lý công tác thống kê về viên
chức; hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ viên chức; phát triển và vận hành cơ sở
dữ liệu quốc gia về viên chức;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà
nước về viên chức;
e) Hàng năm, báo cáo Chính phủ về đội
ngũ viên chức.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
viên chức.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về viên chức.
1. Nội dung quản lý viên chức bao
gồm:
a) Xây dựng vị trí việc làm;
b) Tuyển dụng viên chức;
c) Ký hợp đồng làm việc;
d) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề
nghiệp;
đ) Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái,
chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản
lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu công việc;
g) Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng,
kỷ Luật Viên chức;
h) Thực hiện chế độ tiền lương, các
chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
i) Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực
hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm báo cáo cấp trên về tình
hình quản lý, sử dụng viên chức tại đơn vị.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện quản lý viên chức hoặc phân cấp thực hiện các nội dung quản lý quy
định tại khoản 1 Điều này cho đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản
lý.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
của viên chức đối với các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập hoặc cấp có thẩm quyền liên quan đến quản lý viên chức được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị
sự nghiệp công lập thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên
chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý.
2. Bộ Nội vụ thanh tra việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ thanh tra
việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được
giao quản lý.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
1. Viên chức có công trạng, thành tích
và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn
vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Viên chức được khen thưởng do có công
trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt
bậc theo quy định của Chính phủ.
1. Viên chức vi phạm các quy định của
pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong
các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt
động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp
dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ
viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các
hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên
chức.
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn
do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm
không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời
điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên
chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi
có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02
tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh
tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài
nhưng không quá 04 tháng.
3. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố,
truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng
sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có
dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra
quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho đơn vị quản lý viên
chức để xem xét xử lý kỷ luật.
1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên
chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét,
xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần
thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ
công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc
làm cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công
tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
1. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị,
thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công
lập thì phải bồi thường thiệt hại.
2. Viên chức khi thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự
nghiệp công lập phải bồi thường thì có nghĩa vụ hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chính phủ quy định chi tiết việc xác
định mức hoàn trả của viên chức.
1. Viên chức bị khiển trách thì thời hạn
nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài
06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài
12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù
hợp.
2. Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách
đến cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm
trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý
kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái,
đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.
4. Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách
chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ
nhiệm vào vị trí quản lý.
5. Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị
hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự
nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan
đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.
6. Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm
đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự
nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc
yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định.
1. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà
không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc
thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
2. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên
phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
1. Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán
bộ, công chức được thực hiện như sau:
a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm
công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Trường hợp viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ
đủ 05 năm trở lên thì được xét chuyển thành công chức không qua thi
tuyển;
b) Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm
vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức thì quyết định tiếp
nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng;
c) Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị
trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật
quy định là công chức thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí
việc làm, tiền lương được hưởng theo cơ chế trả lương của đơn vị sự nghiệp công
lập, được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm, được thực hiện hoạt
động nghề nghiệp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
d) Cán bộ, công chức được chuyển sang
làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy
định của Luật này;
đ) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ
nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được
chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp
vụ;
e) Quá trình cống hiến, thời gian công
tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được
xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng
và các quyền lợi khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều
này.
1. Viên chức được tuyển dụng trước ngày
01 tháng 07 năm 2003 có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý như viên chức làm
việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định của Luật này.
Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để bảo đảm các
quyền lợi, chế độ chính sách về ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền
lợi khác mà viên chức đang hưởng.
2. Viên chức được tuyển dụng từ ngày 01
tháng 07 năm 2003 đến ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục thực hiện hợp đồng làm
việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, có các quyền, nghĩa vụ và được
quản lý theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chính phủ quy định việc áp dụng Luật
Viên chức đối với những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này; hướng dẫn thi hành những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11
năm 2010./.
| |||||||
|
Thứ Hai, 6 tháng 5, 2013
LUẬT VIÊN CHỨC 2012
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét