- Trường Đại học
Luật Hà Nội – “Giáo trình Luật Ngân hàng” – NXB Công an Nhân dân,
H, 2006.
- Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội – ”Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam” – NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2005.
- Ngô Quốc Kỳ – ”Một
số vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng”, NXB Chính trị quốc gia, H,
1995.
- Lê Vinh Danh – ”Tiền
và hoạt động ngân hàng”, NXB Chính trị quốc gia, H, 1995.
- Viện Đại học mở Hà
Nội – ”Giáo trình Luật tài chính – ngân hàng”
- TS. Lê Thị Thu
Thủy – ”Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản”
- GS.TS. Dương Thị
Bình Minh – “Lý thuyết tài chính – Tiền tệ” – NXB Thống kê, 2004.
- PGS.TS. Nguyễn
Đăng Dờn – “Tín dụng – Ngân hàng” – NXB Thống kê, H. 2003.
- PGS.TS. Lê Văn Tề
– “Tiền tệ và Ngân hàng” – NXB Thống kê , 2003.
- Bộ Tài chính – “Tạp
chí tài chính”.
- Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam – “Tạp chí Ngân hàng”.
- Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam – “Báo Ngân hàng”.
- Các Website:
- Báo cáo tổng kết
ngành ngân hàng các năm
- Các bản điều lệ
các ngân hàng, các bản án, hợp đồng trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
CHƯƠNG I.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VÀ
PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG.
1.1. KHÁI
NIỆM VỀ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Lịch sử hình
thành và phát triển ngân hàng và hoạt động ngân hàng
* Trên thế giới:
- Thời kỳ Công xã nguyên thủy: Đã có các hình thức sơ khai của
tiền tệ (tiền tệ bằng vật có thực), nhưng chưa xuất hiện tiền tệ với tư cách là
đối tượng của hoạt động ngân hàng nên chưa có ngân hàng và hoạt động ngân hàng.
- Thời kỳ Chiếm hữu nô lệ: Đã có sự phân công lao động, xuất
hiện tiền tệ, nhu cầu gửi tiền (thường gửi tiền ở các Nhà thờ). Người nhận tiền
có thể cho người khác vay lại. Đây là những hoạt động sơ khai nhất của hoạt
động ngân hàng hiện nay.
- Thời kỳ Phong kiến: Có sự trao đổi hàng hóa giữa các vùng,
miền và quốc gia khác nhau, xuất hiện các Bàn đổi ngoại tệ (Bancus). Xuất hiện
các loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ
Việc vận chuyển tiền gặp khó khăn: xuất hiện việc phát hành
chứng chỉ tiền gửi. Chứng chỉ này có thể đổi lấy tiền.
- Thế kỷ 14: Xuất hiện các ngân hàng thực thụ đầu tiên trên thế
giới tại Anh, Pháp, Ý. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng trong thời kỳ này:
+ Mang tính đơn lẻ
+ Đều có hoạt động giống nhau: nhận tiền gửi, cho vay,
thanh toán.
+ Đều có quyền phát hành tiền.
- Thế kỷ 18: hệ thống ngân hàng 2 cấp bắt đầu hình thành.
- Đầu thế kỷ 20: Chính phủ các nước bắt đầu quốc hữu hóa các
ngân hàng phát hành: giao co nó chức năng quản lý dự trữ bắt buộc, quản lý tiền
tệ quốc gia. Tên gọi thay đổi: ngân hàng phát hành, ngân hàng quốc gia, ngân
hàng dự trữ, ngân hàng trung ương…
* Ở Việt Nam :
- Chế độ phong kiến: thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”:
không có giao lưu thương mại, không có ngân hàng và hoạt động ngân hàng.
- Thời kỳ thuộc pháp: 1875: thành lập Ngân hàng Đông Dương,
1927: thành lập An Nam Ngân hàng.
- Sau CMT8: lúc đầu định thành lập ngân hàng cho Chính phủ Việt
Nam ,
nhưng không thực hiện được vì 12/1945, Chính phủ lên Việt Bắc.
- 1951: thành lập NHQGVN.
- 1957: thành lập Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ Tài chính.
- 1960: đổi tên thành NHNNVN.
- 1962: Ngân hàng ngoại thương được thành lập.
- 1987: Hội đồng Bộ trưởng ban hành chỉ thị 218/CT ngày
13/7/1987 cho phép ngân hàng thí điểm hệ thống ngân hàng 2 cấp.
- 1988: Nghị định 53/NĐ/HĐBT ngày 26/3/1988 tổ chức lại hệ
thống ngân hàng. Theo đó hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm Ngân hàng nhà nước và
các ngân hàng chuyên doanh.
- 1990: Các văn bản pháp luật quan trọng thiết lập nền tảng
pháp lý cho việc hoàn thiện hệ thống ngân hàng 2 cấp:
+ Pháp lệnh 37 về NHNNVN ngày 23/5/1990, có hiệu lực ngày
01/10/1990,
+ Pháp lệnh 38 về NHTM, HTX tín dụng và công ty tài chính
ngày 23/5/1990, có hiệu lực ngày 01/10/1990.
- 12/12/1997: Quốc hội khóa 10 ban hành 2 Luật: Luật NHNNVN và
Luật Các TCTD.
- Luật NHNNVN được sửa đổi, bổ sung 17/6/2003
- Luật Các TCTD được sửa đổi, bổ sung 15/6/2004.
1.1.2.
Khái niệm ngân hàng, hoạt động ngân hàng
a).
Khái niệm ngân hàng
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Ngân hàng là một tổ chức kinh tế,
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý các nghiệp vụ tiền tệ – tín
dụng.
- Theo Luật các TCTD (Khoản 2, điều 20 Luật các TCTD): Ngân
hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan….
b).
Khái niệm hoạt động ngân hàng
Trên thế giới có 2 cách tiếp cận khác
nhau về khái niệm hoạt động ngân hàng:
- Cách liệt kê: Nga: 12 hoạt động, Đức: 9
hoạt động, Trung Quốc: 13 hoạt động.
- Cách nêu khái niệm
(Việt Nam, Khoản 7, điều 20 Luật Các TCTD 1997): Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền nay để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
* Đặc điểm của hoạt động
ngân hàng:
- Là hoạt động đặt biệt
(đối tượng kinh doanh là tiền tệ, chiếm vai trò quan trọng đối với đời sống
kinh tế – xã hội)
- Tính nhạy cảm và rủi
ro cao (nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan).
- Có sự hợp tác của các
TCTD và sự quản lý của Nhà nước.
1.1.3. Vai trò, vị trí của hệ thống ngân
hàng trong nền kinh tế.
- Ngân hàng là trung tâm của nền kinh tế: là
nơi tập trung nguồn vốn rất lớn, tạo điều kiện thúc đẩy các giao lưu dân sự,
thương mại, giảm các chi phí cho các chủ thể.
- Ngân hàng hoạt động
như: “Hàn thử biểu” của nền kinh tế.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm luật ngân hàng.
- Thời kỳ bao cấp: thể
hiện sự độc quyền của nhà nước, mang nặng dấu ấn quản lý của nhà nước. Chính vì
vậy Luật NH
là luật quản lý NN về ngân hàng.
- Thời kỳ nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị truờng: phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và
chức năng kinh doanh của hệ thống ngân hàng.
- Luật ngân hàng là tổng
hợp các QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các
QHXH phát sinh trong quá trình nhà nước tổ chức, quản lý hệ thống ngân hàng và
chính sách tiền tệ; trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, của
NHNNVN và các tổ chức khác không phải là TCTD nhưng có hoạt động ngân hàng.
1.2.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật ngân
hàng.
Luật Ngân hàng điều
chỉnh các nhóm quan hệ xã hội sau đây:
- Điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong việc nhà nước tổ chức, quản lý hệ thống ngân hàng.
- Điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong việc tổ chức và quản lý chính sách tiền tệ quốc gia.
- Điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong hoạt động ngân hàng của các chủ thể (tổ chức tín dụng, các tổ chức
khác và cá nhân).
- Điều chỉnh quan hệ xã
hội trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực ngân
hàng.
- Điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng có yếu tố nước ngoài.
1.2.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật
ngân hàng
- Phương pháp cưỡng chế.
- Phuơng pháp bình đẳng,
thỏa thuận.
1.2.4.
Nguồn của Luật ngân hàng.
- Các điều ước quốc tế
mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia.
- Các văn bản quy phạm pháp
luật trong nước
- Các tập quán quốc tế.
1.3.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG
1.3.1.
Khái niệm quan hệ pháp luật ngân hàng
Khái niệm quan hệ pháp
luật ngân hàng:
Quan hệ pháp luật ngân
hàng là quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động ngân hàng được các quy phạm
pháp luật ngân hàng điều chỉnh
1.3.2.
Các yếu
tố cấu thành quan hệ pháp luật ngân hàng (chủ thể - khách thể, nội dung)
* Chủ thể quan hệ pháp
luật ngân hàng
- Nhà nước (ngân hàng
nhà nước).
- Các tổ chức tín dụng
- Các cá nhân, tổ chức
trong nước.
- Các cá nhân, tổ chức
nước ngoài.
* Khách thể của quan hệ
pháp luật ngân hàng
- Là những lợi ích vật
chất hoặc tinh thần mà các bên tham gia quan hệ pháp luật ngân hàng mong muốn
đạt được khi tham gia quan hệ.
- Như vậy, quan hệ pháp
luật ngân hàng có khách thể là tiền, giấy tờ có giá, vàng, các loại ngoại hối.
* Nội dung của quan hệ
pháp luật ngân hàng.
- Là tổng thể các quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể của quan hệ pháp luật ngân hàng.
- Các quyền và nghĩa vụ
này được quy định tại từng văn bản pháp luật tương ứng với mỗi quan hệ pháp
luật ngân hàng nhất định.
CHƯƠNG II.
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
2.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN
HẠN CỦA NHNNVN.
Các văn bản tham khảo:
-
Nghị
định 52 (19/5/2003) về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của NHNNVN.
-
Nghị
định 178 (03/12/2007) về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động của bộ, cơ
quan ngang bộ.
2.1.1.
Khái niệm Ngân hàng nhà nước Việt Nam . (Điều 1,
Luật NHNN 1997, SĐ 2003)
-
Là
cơ quan ngang bộ của Chính phủ (cơ quan quản lý nhà nước).
-
Ngân
hàng Trung ương (phát hành tiền, cung ứng các dịch vụ tài chính cho Chính phủ,
ngân hàng của các ngân hàng).
-
Là
một pháp nhân thuộc sở hữu nhà nước.
-
Là
cầu nối giữa Chính phủ và nền kinh tế, cầu nối giữa thị trường tài chính, tiền
tệ trong nước và quốc tế.
2.1.2.
Vị trí pháp lý của NHNNVN.
Trên
thế giới hiện nay có 2 mô hình tổ chức của ngân hàng nhà nước:
-
Ngân
hàng trung ương không nằm trong bộ máy của Chính phủ, không chịu sự lãnh đạo,
điều hành của Chính phủ (Mỹ, Đức, Hungary ).
-
Ngân
hàng trung ương nằm trong bộ máy của Chính phủ Trung quốc, Việt Nam , Malaisia.
Riêng Malaisia, Ngân hàng nhà nước nằm trong cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính )
2.1.3.
Chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
*
Chức năng quản lý nhà nước
-
Tham
gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước.
-
Xây
dựng các dự án trình Chính phủ.
-
Ban
hành các VBPL theo thẩm quyền.
-
Cấp,
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp do Thủ tướng quyết định, quyết định cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân
hàng của các tổ chức khác, quyết định giải thể, chấp nhận chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập các TCTD.
-
Kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm.
-
Quản
lý vay, trả nợ nước ngoài, cho vay, thu hồi nợ nước ngoài.
-
Quản
lý ngoại hối, hoạt động ngoại hối.
-
Đại
diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
-
Lập,
theo dõi cán cân thanh toán quốc tế.
-
Các
hoạt động khác
*
Chức năng ngân hàng trung ương
-
In
đức, bảo quản, vận chuyển tiền, phát hành, thu hồi, thay thế tiêu hủy tiền.
-
Tái
cấp vốn
-
Dịch
vụ thanh toán
-
Làm
đại lý cho KBNN
-
Cung
ứng cho Chính phủ các dịch vụ tài chính – tiền tệ.
-
Quản
lý, điều hành thị truờng tiền tệ.
-
Tổ
chức thanh toán liên ngân hàng.
-
Tổ
chức hệ thống thông tin ngân hàng và làm dịch vụ thông tin ngân hàng.
-
Các
nhiệm vụ khác.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, LÃNH ĐẠO VÀ ĐIỀU
HÀNH NHNNVN.
2.2.1.
Cơ cấu tổ chức.
-
Tại
trụ sở chính: 11 vụ, 01 thanh tra, 01 Văn phòng, sở giao dịch, 03 cục)
-
Chi
nhánh cấp tỉnh. (ở Anh không có chi nhánh trực thuộc mà thay vào đó là các văn
phòng đại diện tại các khu vực khác nhau để thu thập các thông tin cho sự điều
hành của ngân hàng Trung ương). Một số quốc gia có chi nhánh khu vực hoặc chi
điếm trực thuộc chi nhánh (Đức, Việt Nam từ 1951 đến 1988).
-
Văn
phòng đại diện trong nước và quốc tế: không thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng.
-
Các
đơn vị sự nghiệp (thời báo NH, tạp chí NH, Học viện NH, Trường đại học NH,
Trung tâm thông tin tín dụng…).
2.2.2.
Lãnh đạo điều hành.
*
Mô hình tập thể lãnh đạo
-
Ngoài
Thống đốc (chủ tịch) thì còn có một Hội đồng (hội đồng quản trị (Mỹ , Hungary )
hoặc hội đồng quản lý (Mỹ), hội đồng chính sách tiền tệ (pháp, Hàn Quốc…).
-
Mô
hình này thường áp dụng ở các nước theo mô hình vị trí NHTW thuộc Quốc hội.
-
Ơ
Việt Nam trước đây Pháp lệnh
ngân hàng nhà nước Việt Nam
quy định việc quản trị NHNN do Hội đồng quản trị thực hiện, điều hành do Thống
đốc thực hiện.
*
Mô hình cá nhân lãnh đạo
-
Hiện
nay ở các quốc gia nếu vị trí của NHNN thuộc chính phủ thì NHNN đặt dưới sự
lãnh đạo của Thống đốc (thủ trưởng chế). Theo điều 11 Luật NHNNVN quy định:
Thống đốc là thành viên chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành NHNN.
Thống đốc do Thủ tướng đề cử, QH phê chuẩn, có những nhiệm vụ quyền hạn sau
đây:
+
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN,
+
Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, Quốc hội về lĩnh vực mình phụ trách,
+
Đại diện pháp nhân NHNN.
-
Hội
đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia (điều 4 Luật NHNN): không phải là cơ
quan quản lý NHNN nhưng có trách nhiệm tư vấn cho Chính phủ trong nhiệm vụ,
quyền hạn của mình về chính sách tiền tệ quốc gia.
2.3.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
NHNNVN.
Đặc điểm về hoạt động
của ngân hàng nhà nước:
-
Không
chỉ mang tính mệnh lệnh hành chính mà chủ yếu mang tính kinh tế để tác động vào
đời sống kinh tế.
-
Hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm đến việc đảm bảo an toàn cho hệ thống
các tổ chức tín dụng và thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia.
2.3.1.
Xây dựng dự án và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
-
Khái
niệm chính sách tiền tệ quốc gia (Điều 2)
-
Trách
nhiệm của NHNN trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
-
Nội
dung: mức lạm phát, điều tiết cung ứng tiền vào lưu thông theo tín hiệu của thị
trường.
-
Các
công cụ thức hiện chính sách tiền tệ quốc gia (5 công cụ).
* Tái
cấp vốn (điều 17)
-
Đọc thêm: 898/2003/QĐ-NHNN (12/8/2003) quy chế chiết khấu,
tái chết khấu.
-
12/2008/QĐ-NHNN (29/4/2008) SĐ 898.
-
1452/2003/QĐ-NHNN (3/11/2003) cho vay có bảo đảm.
-
94/2004/QĐ-NHNN (20/01/2004) sđ 1452.
-
Khái
niệm tái cấp vốn
-
Đặc
điểm
-
Mục
đích của công cụ
-
Nội
dung: (cho vay theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu tái chiết khấu, cho vay có bảo
đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác)
* Lãi
suất (điều 18)
-
718/2001/QĐ-NHNN (29/5/2001) lãi suất cho vay bằng USD
-
546/2002/QĐ-NHNN (30/5/2002) cơ chế điều hành lãi suất.
-
Khái
niệm lãi suất
-
Mục
đích của công cụ
-
Nội
dung (xác định và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn)
* Tỷ
giá hối đoái (điều 19)
-
64/1999/QĐ-NHNN (25/02/1999) tỷ giá hối đoái đồng VN
-
Khái
niệm tỷ giá
-
Điều
hành tỷ giá trước đây, hiện nay.
-
Mục
đích của công cụ
-
Nội
dung của công cụ.
* Dự
trữ bắt buộc (điều 20)
-
581/2003/QĐ-NHNN (9/6/2003) dự trữ bắt buộc
-
1130/2005/QĐ-NHNN (01/8/2005) sđ 581.
-
Khái
niệm
-
Mục
đích
-
Biện
pháp
*
Nghiệp vụ thị truờng mở (điều 21)
-
01/2007/QĐ-NHNN (05/01/2007) nghiệp vụ thị truờng mở.
-
Khái
niệm nghiệp vụ thị trường mở
-
Mục
đích
-
Nội
dung của công cụ.
2.3.2.
Hoạt động phát hành tiền (từ điều 22 đến điều 29
Luật NHNNVN)
-
Đọc thêm: 87/1998/NĐ-CP (31/10/1998): phát hành, thu hồi,
thay thế tiền giấy, tiền kim loại.
-
81/1998/NĐ-CP (01/10/98) in đúc, bảo quản, vận chuyển, tiêu
hủy tiền giấy, tiền kim loại.
-
326/2004/QĐ-NHNN (01/4/2004) quy chế tiêu hủy tiền.
-
Khái
niệm phát hành tiền (đưa một lượng tiền vào lưu thông, là một hoạt động độc
quyền của NHNN). Tiền phát hành vào lưu thông là tài sản “nợ” đối với nền kinh
tế và được cân đối bằng tài sản “có” của NHNN.
-
Căn
cứ phát hành tiền (lưu ý: bội chi có là một căn cứ để phát hành tiền hay
không?).
-
Các
loại tiền phát hành (tiền giấy - polimer, tiền kim loại: có giá trị thanh toán
không hạn chế trên lãnh thổ Việt Nam ; phát hành tiền mẫu, tiền lưu
niệm phục vụ cho mục đích sưu tập, tặng cho… mà không có giá trị thanh toán).
-
Các
nghiệp vụ phát hành tiền: in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi,
thay thế tiêu hủy tiền và các hoạt động khác.
-
Các
hành vi bị nghiêm cấm: làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả;
hủy hoại đồng tiền, từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do NHNN phát hành.
-
Tiền
rách nát quá trình lưu thông: được đổi tiền. Nếu do bị cháy mục, chuột cắn thì
người có tiền phải làm đơn + nộp lệ phí theo quy định của NHNN. Nếu nghi ngờ do
hành vi phá hoại: không được đổi tiền.
2.3.3.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (từ điều 30
đến điều 33 Luật NHNNVN)
-
134/2005/NĐ-CP (01/11/2005) quản lý vay, trả nợ nước ngoài
-
233/1999/QĐ-TTg (20/12/1999) quy chế bảo lãnh của CP đối với
các khoản vay của DN,TCTD.
-
Đặc
điểm của hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước. Nó khác gì so với hoạt động
cấp tín dụng của các TCTD.
-
Cho vay (điều 30): NHNN cho vay theo 02 hình thức:
+ Cho các NHN vay theo
hình thức tái cấp vốn (Đ17 Luật NHNN)
+ Trong truờng hợp đặc
biệt, khi được Thủ tướng chấp thuận, NHNN cho vay đối với các TCTD tạm thời mất
khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các TCTD.
+ NHNN không cho vay đối
với các tổ chức, cá nhân không phải là TCTD theo quy định trên.
-
Bảo lãnh (điều 31): NHNN không bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn, trừ trường hợp có chỉ định của Thủ tướng về việc bảo lãnh cho TCTD vay vốn
nước ngoài.
-
Tạm ứng cho NSNN (điều 32): NHNN tạm ứng cho NSTW để xử lý thiếu
hụt tạm thời quỹ NSNN theo quyết định của TTg. Khoản tạm ứng này phải được hoàn
trả trong năm ngân sách, trừ trường đặc biệt do UBTVQH quyết định.
-
Lưu
ý: NHNN không được góp vốn, mua cổ phần của các TCTD và của các doanh nghiệp
khác. Vì sao??.
2.3.4.
Hoạt động
cung ứng các dịch vụ thanh toán – ngân quỹ (từ điều 34 đến điều 36 Luật
NHNN).
-
Mở
tài khoản (với 2 tư cách: người quản lý tài khoản cho người thứ ba và chủ tài
khoản).
-
Cung
ứng các dịch vụ thanh toán (cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ
thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ).
-
Tổ
chức và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
-
Thực
hiện dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, phát tiền mặt cho khách hàng.
-
Đại
lý cho KBNN. Trong việc đấu thầu, phát hành, thanh toán tín phiếu, trái phiếu
kho bạc…
2.3.5.
Quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại
hối (từ điều 37 đến điều 39 Luật NHNN).
* Quản lý nhà nước về
ngoại hối
-
Xây
dựng dự án về ngoại hối (dự án pháp luật, dự án khác).
-
Ban
hành văn bản theo thẩm quyền.
-
Cấp
thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối.
-
Tổ
chức, điều hành thị trường ngoại tệ liên hàng hàng và thị trường ngoại hối
trong nước.
-
Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
-
Quản
lý dự trữ ngoại hối của nhà nước (dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: ngoại tệ
tiền mặt, số dư tài khoản, hối phiếu và các giấy nhận nợ của nước ngoài, chứng
khoán do chính phủ, tổ chức tiền tệ nước ngoài phát hành, bảo lãnh, vàng, các
ngoại hối khác).
* Hoạt động ngoại hối
-
Hoạt
động ngoại hối: mua, bán trên thị trường trong nước vì mục tiêu thực hiện
CSTTQG và trên thị trường quốc tế thực hiện các quy định khác của pháp luật.
2.3.6.
Thanh tra kiểm soát, xử lý vi phạm trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
* Thanh tra
-
Thanh
tra ngân hàng là thanh tra nhà nước chuyên ngành ngân hàng, được tổ chức thành
bộ máy của NHNN.
-
Mục
đích của thanh tra: Bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người gửi tiền phục vụ chính sách tiền tệ quốc gia.
-
Đối
tượng thanh tra: tổ chức và hoạt động của các TCTD; hoạt động ngân hàng của các
tổ chức khác có hoạt động ngân hàng; tổ chức và cá nhân khác.
-
Nội
dung của thanh tra: thanh tra về chấp hành pháp luật (thanh tra tuân thủ), phát
hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm, kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng.
* Xử lý vi phạm
-
Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng là những hành vi của tổ chức và cá
nhân cố ý hoặc vô ý vi phạm quy tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng mà chưa đến mức truy cứu trác nhiệm hình sự
-
Các
hành vi vi phạm (xem nghị định 202/2004).
2.3.7.
Các hoạt động khác.
-
Hoạt
động thông tin (thu thập, phân tích, dự báo thông tin trong nước và ngoài nước
về kinh tế, tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ việc xây
dựng, điều hành và thực hiện CSTT. Ngoài ra, NHNN còn làm dịch vụ thông tin cho
các tổ chức và cá nhân.
-
Họat
động đào tạo, nghiên cứu khoa học
-
Hoạt
động phòng, chống rửa tiền.
-
Các
hoạt động khác của NHNN.
CHƯƠNG III.
ĐỊA VỊ
PHÁP LÝ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
3.1. KHÁI
NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CÁC LOẠI HÌNH TCTD.
3.1.1. Khái
niệm TCTD
-
Tổ
chức tín dụng là một doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các
TCTD và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng (K1, điều 20
Luật các TCTD, luật các TCTD SĐ 2004).
3.1.2. Đặc
điểm:
-
Là
một doanh nghiệp (tổ chức, hoạt động?, có tư cách pháp nhân)
-
Hoạt
động ngân hàng là thường xuyên, mang lại thu nhập chính.
-
Chịu
sự quản lý trực tiếp của NHNN.
3.1.3. Các
loại hình TCTD (phân loại)
*
Dựa theo tiêu chí lĩnh vực và phạm vi hoạt động
-
TCTD là ngân hàng: Ngân hàng là loai hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan.
+ Ngân hàng thương mại (49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương
mại hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế của nhà nước.
+ Ngân hàng phát triển (108/2006/QĐ-TTg ngày
19/5/2006 về việc thành lập NHPTVN; 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 về điều lệ
NHPTVN).
+ Ngân hàng đầu tư (hiện nay pháp luật có
quy định nhưng thực tế chưa thành lập).
+ Ngân hàng chính sách (131/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 về thành lập NHCSXH; 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 về điều lệ
NHCSXH). Thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác không vì mục tiêu lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng
thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt bộc bằng 0, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,
được miễm thuế và các khoản nộp NSNN.
+ Ngân hàng hợp tác: hoạt động theo Luật
các TCTD và Luật HTX, hoạt động chủ yếu là tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
-
TCTD phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không
được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.
+
Công
ty tài chính:
( 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về công ty tài chính; 06/2002/TT-NHNN ngày
04/10/2002 hướng dẫn NĐ79): sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn
khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính – tiền tệ
thực hiện một số hoạt động khác.
+
Công ty cho thuê tài chính: (16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về công ty cho
thuê tài chính; 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 SĐ NĐ16; 06/2005/TT-NHNN ngày
12/10/2005 hướng dẫn): là một loại hình TCTD thực hiện hoạt động cho thuê tài
chính.
* Dựa theo hình thức sở hữu vốn điều
lệ
-
Tổ chức tín dụng nhà nước: được nhà nước thành lập, cấp vốn điều
lệ, cử người điều hành, quản lý, giám sát. Thực hiện mục tiêu lợi nhuận và
chính sách kính tế - xã hội của nhà nước. Nhà nước đầu tư vốn và các nguồn lực
khác để phát triển các TCTD nhà nước, tạo điều kiện cho các tổ chức này giữ vai
trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tiền tệ.
-
Tổ chức tín dụng cổ phần: trước đây: cổ phần nhà nước và nhân
dân. Hiện nay: do các tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập theo luật các TCTD và
luật doanh nghiệp.
-
Tổ chức tín dụng hợp tác: do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự
nguyện góp vốn thành lập, hoạt động theo luật TCTD và luật hợp tác xã nhằm mục
tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Tổ
chức tín dụng gồm ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân và các hình thức
khác.
-
Tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài: (22/2006/NĐ-CP ngày
28/02/2006 về tổ chức, hoạt động của chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh, NH
100% vốn nước ngoài, VPĐD): là tổ chức có một phần vốn hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của tổ chức tín dụng nước ngoài. Bao gồm các hình thức liên doanh, 100%
vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện TCTD nước ngoài tại Việt Nam .
Điểm khác của TCTD có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là: bên nước ngoài là TCTD nươc ngoài, cơ quan quản lý ngân TCTD có vốn
đầu tư nước ngoài là NHNNVN chứ không phải là Bộ KH&ĐT.
3.2. THỦ TỤC
THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ TCTD
3.2.1. Thủ
tục thành lập
a)
Điều kiện thành lập
*
Đối
với các TCTD nói chung: (6 điều kiện) – Điều 22 Luật các TCTD
-
Có
vốn pháp định (141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về vốn pháp định)
-
Có
nhu cầu hoạt động NH trên địa bàn
-
Thành
viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín, năng lực tài chính.
-
Người
quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
-
Có
điều lệ
-
Có
phương án kinh doanh khả thi.
*
Đối với hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải TCTD: (4 điều
kiện)
-
Hoạt
động ngân hàng là cần thiết và có liên quan chặt chẽ đến hoạt động chính.
-
Có
đủ vốn, cơ sở vật chất
-
Đội
ngũ cán bộ am hiểu họat động ngân hàng.
-
Phương
án kinh doanh khả thi.
*
Đối với TCTD nước ngoài: (Điều 106 Luật các TCTD, Nghị định 22/2006.
-
Ngân
hàng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng
và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 3 năm gần nhất
liền kề trước khi xin cấp giấy phép;
-
Ngân
hàng nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín
nhiệm quốc tế xếp hạng ở mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và
hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo
chiều hướng không thuận lợi;
-
Ngân
hàng nước ngoài đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các tỷ lệ bảo đảm an toàn
theo thông lệ quốc tế;
-
Cơ
quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả năng giám sát
toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ
quốc tế; có cam kết hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin
với Ngân hàng Nhà nước.
-
Ngoài
các điều kiện trên, đối với mở chi nhánh thì NH nước ngoài phải có các điều
kiện: K2 , điều 106 Luật TCTD, Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là
tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm trước năm xin cấp giấy phép,
-
Ngoài
các điều kiện trên, đối với cấp giấy phép thành lập và hoạt động NHLD, 100% vốn
nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải có điều kiện: K1 Đ22 Luật TCTD, Ngân hàng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép
tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, thành lập ngân hàng 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng nước ngoài có
tổng tài sản có ít nhất là tương đương 10 tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm xin cấp
giấy phép, Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản cam kết với Ngân hàng
Nhà nước về việc sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành,
hoạt động cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; đảm bảo duy
trì giá trị thực có của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng
đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
-
Đối với điều kiện mở VPĐD:
K3, điều 106 Luật các TCTD: TCTD nước ngoài là pháp nhân được phép hoạt động
ngân hàng ở nước ngoài, TCTD nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
cho phép mở VPĐD ở Việt Nam, TCTD nước ngoài có quan hệ hợp tác với tổ chức
kinh tế Việt Nam.
b)
Hồ sơ
Quy
định tại điều 23, điều 108 Luật các TCTD.
c)
Cơ quan cấp giấy phép
Điều
21, điểu 107 Luật các TCTD: Ngân hàng nhà nuớc Việt Nam cấp giấy phép thành lập và hoạt
động cho TCTD, cấp giấy phép hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác ngoại trừ
trương hợp do Thủ tướng chính phủ thành lập.
d)
Thời hạn cấp giấy phép
Điều
24. trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ NHNN phải cấp
hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép phải có văn
bản giải thích rõ lý do.
Lưu
ý: trước đây khi chưa ban hành Luật doanh nghiệp (1999), 2 thủ tục cấp giấy
phép thành lập và hoạt động là khác nhau. Hiện nay 2 thủ tục này làm 1.
Sau
khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, TCTD phải tiến hành đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật (điều 27).
3.2.2. Điều
kiện hoạt động
Để
tiến hàng hoạt động ngân hàng, TCTD phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b)
Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp
với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
c)
Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không
được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày.
Số vốn này chỉ được giải toả sau khi tổ chức tín dụng hoạt động;
d)
Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung
quy định trong giấy phép.
e)
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép, tổ chức được Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép phải hoạt động.
3.2.3. Quy
chế kiểm soát đặc biệt (từ điều 91 đến điều 97 Luật TCTD)
a)
Khái niệm
Kiểm
soát đặc biệt là việc TCTD được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNN do có
nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
Đặc
điểm:
-
Tính
hành chính, cuỡng chế: khi có nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng của
mình, TCTD phải báo cáo NHNN về thực trạng tài chính, nguyên nhân và biện pháp
khắc phục đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục.
-
Tính
có thời hạn
-
Không
đưa ra công luận, mà chỉ thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện. Nhưng nếu thông tin
này được tiết lộ ra ngoài thì sao???.
-
Mục
đích: đảm bảo an toàn cho các TCTD và hệ thống TCTD.
b)
Dấu hiệu
1) Có nguy cơ mất khả năng chi trả.
Khả năng chi trả được xác định bằng tỷ lệ
giữa tài sản “có” có thể thanh toán ngay so với tài sản “nợ” phải thanh toán
trong một thời hạn nhất định (bằng 1 trong vòng 7 ngày; bằng 25% trong vòng 1
tháng).
2) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy
cơ mất khả năng thanh toán.
Lưu
ý: 493/2005/QĐ-NHNN (22/4/2005) về phân loại nợ: có 5 loại nợ TCTD phân
loại như sau:
+ Nợ đủ tiêu chuẩn: dự
phòng 0%,
+
Nợ cần chú ý: dự phòng 5%,
+
Nợ dưới tiêu chuẩn: dự phòng 20%,
+
Nợ nghi ngờ: dự phòng 50%,
+
Nợ có khả năng mất vốn: dự phòng 100%.
3) Số lỗ lũy kế > 50% vốn tự có và
các quỹ.
Vốn
tự có: Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các
quỹ dự trữ, một số tài sản “Nợ” khác của tổ chức tín dụng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Vốn tự có là căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, khả năng thanh toán còn bao gồm tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu: là tỷ lệ giữa “vốn tự có” so với “tài sản có” (an toàn là từ 8%
trở lên theo thông lệ quốc tế).
c)
Quyết định KSĐB
-
Thống
đốc quyết định
-
Quyết
định KSĐB nêu tên TCTD, lý do, thành viên Ban KSĐB, nhiệm vụ Ban KSĐB, thời hạn
KSĐB.
-
Nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban KSĐB: điều 94 Luật.
-
Trách
nhiệm của TCTD đặt dưới sự KSĐB: điều 95 Luật.
-
Trong
trường hợp cấp bách, để đảm bảo khả năng chi trả tiền gửi của khách hàng, TCTD
có thể được các TCTD khác hoặc NHNN ch vay đặc biệt. Khoản vay này sẽ được ưu
tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của TCTD.
d)
Kết thúc KSĐB
-
Hết
hạn KSĐB mà không được gia hạn
-
Hoạt
động của TCTD trở lại bình thường
-
Trước
khi hết KSĐB, TCTD được sáp nhập, hợp nhất
-
TCTD
lâm vào tình trạng phá sản.
3.2.4. Thủ
tục phá sản, giải thể TCTD
a)
Phá sản tổ chức tín dụng (điều 98)
Sau
khi NHNN đã có văn bản về việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện
pháp phục hồi khả năng thanh toán của TCTD mà tổ chức đó vẫn mất khả năng thanh
toán nợ đến hạn, có thể bị tòa án mở thủ tục gải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
theo quy định của pháp luật về phá sản
Thực
tế: hiếm có các ngân hàng bị phá sản. Vì phá sản để lại tâm lý không tốt cho
người gửi tiền. Thông thường NHNN áp dụng các biện pháp mua lại, sáp nhập, hợp
nhất.
b)
Giải thể tổ chức tín dụng (điều 99)
-
Tự
nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán và được NHNN chấp thuận.
-
Hết
hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được NHNN chấp
thuận.
-
Bị
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
3.3. CƠ CẤU TỔ
CHỨC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT TCTD
3.3.1. Cơ
cấu tổ chức
Cơ
cấu tổ chức là hệ thống những đơn vị và bộ phận hợp thành tổ chức tín dụng,
nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của tổ chức tín dụng đó.
Cơ
cấu tổ chức của TCTD thể hiện khả năng tiếp cận thị trường, khả năng
cạnh tranh, sự hiện hữu cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế xã hội.
Cơ
cấu tổ chức của tổ chức tín dụng bao gồm:
-
Tại
hội sở chính: là nơi lãnh đạo, điều hành chung của TCTD.
-
Các
đơn vị trực thuộc bao gồm:
+ Chi nhánh, sở giao
dịch, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài (kể cả nơi đặt trụ sở chính).
Việc thành lập các đơn vị này được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
+ Công ty trực thuộc có
tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Lưu ý: khi thành lập chi
nhánh, sở giao dịch, văn phòng đại diện công ty trực thuộc phải có những điều
kiện quy định tại điều 33 Luật TCTD. (có 5 điều kiện: thời gian hoạt
động tối thiểu; hoạt động kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh; bộ
máy quản trị, điều hành; hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý; không vi
phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của
pháp luật). Ngoài ra, việc thành lập các đơn vị trực thuộc đối với mỗi loại
hình TCTD là khác nhau. Chẳng hạn:
1) Quyết định 13, ngày
29/4/2008 về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
2) 01/2008/QĐ-NHNN
(09/01/2008) về mở, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, VPĐD của TCTD phi ngân
hàng.
+ Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc. Việc thành lập đơn vị này phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
3.3.2. Quản
lý, điều hành, kiểm soát TCTD
Tùy
theo từng loại hình TCTD mà việc lãnh đạo, điều hành có những điểm khác nhau
theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
Luật
các TCTD có những quy định mang tính đặc thù về lãnh đạo, điều hành TCTD, như
sau:
*
Thành viên HĐQT, BKS, TGĐ của TCTD phải được Thống đốc NHNN chuẩn y, trừ
trường hợp do thủ tướng bổ nhiệm.
*
Hội đồng quản trị
-
Chức
năng: quản trị TCTD theo quy định của pháp luật.
-
Thành
viên tối thiểu: 03
-
Chủ
tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho
những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
-
Chủ
tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) tổ chức tín dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
-
Chủ
tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được phép tham gia Hội
đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ
chức đó là công ty của tổ chức tín dụng.
-
Chủ
tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tham gia Hội đồng quản
trị Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.
*
Ban Kiểm soát
-
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính,
giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực
nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của tổ
chức tín dụng.
-
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu là ba
người, trong đó có một người là Trưởng ban và ít nhất phải có mot nửa số thành
viên là chuyên trách.
*
Tổng giám đốc, Phó TCĐ
-
Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là người chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp
với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
-
Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải
có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Cư trú tại Việt
Nam trong thời gian đương nhiệm;
b) Có sức khoẻ,
đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức
chấp hành pháp luật;
c) Có trình độ
chuyên môn, năng lực điều hành và quản lý tổ chức tín dụng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước
Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng này không được phép là Tổng giám đốc
(Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ
trường hợp tổ chức đó là công ty của tổ chức tín dụng.
Kiểm
soát TCTD
TCTD
phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp Tổng giám đốc điều hành an
toàn, đúng pháp luật mọi hoạt động TCTD. Thường xuyên kiểm tra kiểm soát việc
chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện và các công ty trực thuộc.
Các truờng hợp
không được là thành viên Hoi đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc (Điều 40):
-
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
-
Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh
quốc gia, các tội nghiêm trọng xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa, sở hữu của
công dân; các tội nghiêm trọng về kinh tế;
-
Đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xoá án;
-
Đã từng là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám
đốc (Giám đốc) của một công ty đã bị phá sản, trừ các trường hợp quy định tại
pháp luật về phá sản;
-
Đã từng là đại diện theo pháp luật của một công ty bị
đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
-
Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm
soát, Kế toán trưởng của cùng một tổ chức tín dụng.
3.4. PHÁP LUẬT
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TCTD
3.4.1. Huy
động vốn
Tổ
chức tín dụng được thực hiện huy động vốn thông qua 04 hình thức sau đây:
-
Nhận tiền gửi (Điều 45):
+
Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
+
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên
của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng liên doanh, TCTD 100% vốn
nước ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo các quy định
của Thống đốc NHNN về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa, phù
hợp với cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
+
Điều gì bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền tại các TCTD? (bảo hiểm tiền gửi,
dự trữ bắt buộc, giữ bí mật thông tin, đảm bảo gửi và rút tiền theo yêu cầu,
không phải mọi loại hình TCTD đều nhận các loại tiền gửi giống nhau)
+
Các loại tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán, các loại tiền gửi khác.
89/1999/NĐ-CP
(01/9/1999) bảo hiểm tiền gửi
109/2005/NĐ-CP
(24/8/2005) sđ 89
03/2006/TT-NHNN
(25/4/2006)
75/2000/QĐ-TTg
(28/6/2000) điều lệ BHTGVN
1160/2004/QĐ-NHNN
(13/9/2004) quy chế tiền gửi tiết kiệm
47/2006/QĐ-NHNN
(25/9/2006) sửa đổi 1160.
-
Phát hành các giấy tờ có giá (điều 46)
Tổ
chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhan trong nước và ngoài nước theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
07/2008/QĐ-NHNN
(24/3/2008) quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD.
134/2005/NĐ-CP
(01/11/2005) quy chế vay và trả nợ nước ngoài.
-
Vay vốn giữa các TCTD (điều 47)
Các
tổ chức tín dụng được vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
1310/2001/QĐ-NHNN
(15/10/2001) quy chế vay vốn giữa các TCTD.
-
Vay vốn của NHNN (điều 48)
Tổ
chức tín dụng là ngân hàng được vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định tại Điều 30 của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
3.4.2. Cấp
tín dụng (điều 20, từ điều 49 đến 64 Luật các TCTD)
Cấp
tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác (bao thanh toán).
3.4.3. Dịch
vụ thanh toán, ngân qũy (cung ứng dịch vụ thanh toán). Điều 65 đến điều 68 Luật
các TCTD.
Hoạt
động thanh toán: chỉ được áp dụng đối với các ngân hàng và các tổ chức được
NHNN cho phép.
Hoạt
động ngân quỹ: do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các tổ chức
khác.
-
Mở
tài khoản: với 2 tư cách: chủ tài khoản (được mở tài khoản tại NHNN và các TCTD
khác); người quản lý tài khoản (mở tài khoản cho các tổ chức và cá nhân trong
và ngoài nước).
-
Cung
ứng dịch vụ thanh toán (phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước
và quốc tế (thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép), dịch vụ thu hộ và chi
hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định).
-
Thực
hiện thanh toán nội bộ và thanh toán liên ngân hàng
-
Dịch
vụ ngân quỹ: thu, phát tiền mặt cho khách hàng.
3.4.4. Các
hoạt động khác (từ điều 69 đến 76 Luật TCTD)
a)
Góp vốn, mua cổ phần
Tổ
chức tín dụng được dùng von điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
Có
2 mức khống chế: không vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư
hoặc giá trị dự án đầu tư. Nếu vượt quá tỷ lệ trên, TCTD phải được NHNN chấp
thuận và tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 3% tổng dư nợ.
Lưu
ý: 439/2005/QĐ-NHNN (22/4/2005) về phân loại nợ:
-
Nợ
đủ tiêu chuẩn (dự phòng 0%)
-
Nợ
cần chú ý (dự phòng 5%)
-
Nợ
dưới tiêu chuẩn (dự phòng 20%)
-
Nợ
nghi ngờ (dự phòng 50%)
-
Nợ
có khả năng mất vốn (dự phòng 100%)
3
loại nợ sau gọi là nợ xấu.
Khống
chế 2: tổng mức đấu tư vào các dự án, doanh nghiệp, đầu tư không vượt quá 40%
vốn điều lệ và các quỹ của TCTD.
b)
Tham gia thị trường tiền tệ
Tổ
chức tín dụng được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức,
bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ
liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
c)
Kinh doanh ngoại hối và vàng
Tổ
chức tín dụng được kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và
thị trường quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
d)
Nghiệp vụ ủy thác và đại lý
Tổ
chức tín dụng được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của
tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
e)
Kinh doanh bất động sản
Tổ
chức tín dụng không được trực tiếp kinh doanh bất động sản.
f)
Kinh doanh bảo hiểm
1.
Tổ chức tín dụng được lập công ty độc lập đe kinh doanh bảo hiểm theo quy định
của pháp luật.
2.
Ngân hàng được cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
g)
Dịch vụ tư vấn
Tổ
chức tín dụng được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách
hàng.
h)
Các dịch vụ khác
Tổ
chức tín dụng được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho
thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.5.
CÁC HẠN CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO CÁC TCTD
3.5.1. Không được cho vay (điều 77)
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối
với những người sau đây:
-
Thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
-
Người
thẩm định, xét duyệt cho vay;
-
Bố,
mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
Các
quy định trên không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.
Tổ
chức tín dụng không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng quy định trên để
làm cơ sở cho việc cấp tín dụng đối với khách hàng.
-
Tổ
chức tín dụng không được cấp tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát (từ 25% trở
lên vốn điều lệ của CTCP, từ 51% trở lên vốn điều lệ của công ty TNHH).
3.5.2. Hạn chế tín dụng
Tổ
chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những
điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
-
Tổ
chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế toán
trưởng, Thanh tra viên;
-
Các
cổ đông lớn của tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu
trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của
một tổ chức tín dụng.
-
Doanh
nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này
sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
Tổng
dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
-
Tổ
chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những
điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
-
Không
được cho vay không có bảo đảm đối với các khoản vay nhằm đầu tư, kinh doanh
chứng khoán.
3.5.3. Giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính
Giới
hạn cho vay đối với một khách hàng được quy định như sau:
-
Tổng
dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ
chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ
thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là
tổ chức tín dụng khác;
-
Trường
hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng
hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng
được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
-
Trong
trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội mà khả năng hợp vốn
của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng
thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định mức cho vay tối đa đối với từng
trường hợp cụ thể.
3.5.4. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
-
Xem
điểm a, phần 3.4.4.
3.5.5. Tỷ lệ bảo đảm an toàn
-
Tỷ
lệ về khả năng chi trả
-
Tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu
-
Tỷ
lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn.
-
Tỷ
lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi
3.5.6. Dự phòng rủi ro trong hoạt động
-
Tổ
chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự phòng
rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động.
-
Trích
lập các quỹ: Hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập
và duy trì các quỹ sau đây:
a)
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau
thuế. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ quy định;
b)
Các quỹ khác theo quy định của pháp luật.
Tổ
chức tín dụng không được dùng các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này để trả lợi
tức cổ phần.
3.5.7. Mua, đầu tư vào tài sản cố định
-
Tổ
chức tín dụng được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình không quá 50% vốn
tự có.
CHƯƠNG IV.
PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI.
4.1. KHÁI NIỆM NGOẠI HỐI, HOẠT ĐỘNG NGOẠI
HỐI, PHÁP LUẬT VỀ NGOẠI HỐI
-
Pháp lệnh ngoại hối, ngày 13/12/2005
-
Nghị định 134, ngày 01/11/2005
4.1.1. Khái niệm ngoại hối
Ngoại hối bao gồm:
-
1.
Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại
tệ);
-
2.
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
-
3.
Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
-
4.
Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư
trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
-
5.
Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển
vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc
tế.
4.1.2. Khái niệm hoạt động ngoại hối
-
Hoạt
động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong giao
dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt
động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối
4.1.3. Khái niệm pháp luật về ngoại hối
-
Pháp
luật về ngoại hối là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý ngoại hối của nhà nước và trong
hoạt động ngoại hối của các chủ thể.
4.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ NGOẠI HỐI
4.2.1. Quản lý Nhà nước về ngoại hối
-
Cơ
quan quản lý nhà nước về ngoại hối: Điều 40 Pháp lệnh ngoại hối.
-
Quy
định các biện pháp bảo đảm an toàn Điều 41 Pháp lệnh ngoại hối.
-
Nội
dung quản lý nhà nước về ngoại hối: xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật;
thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo…
-
Quản
lý dự trữ ngoại hối
-
Quản
lý về tỷ giá
-
Quản
lý, điều hành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
-
Quản
lý về kinh doanh vàng
4.2.2. Quy định pháp luật đối với các
giao dịch vãng lai
-
Quy
định từ điều 6 đến điều 10 Pháp lệnh ngoại hối.
4.2.3. Quy định pháp luật đối với các
giao dịch vốn
-
Quy
định từ Điều 11 đến điều 21 Pháp lệnh ngoại hối.
4.2.4. Quy định pháp luật về sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
-
Quy
định từ điều 22 đến điều 27 Pháp lệnh ngoại hối.
4.2.5. Quy định pháp luật về sử dụng tài
khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú
-
Điều
23 Pháp lệnh.
4.2.6. Quy định pháp luật về sử dụng
ngoại tệ tiền mặt của người cư trú
-
Điều
24 Pháp lệnh ngoại hối.
4.2.7. Quy định pháp luật về sử dụng Đồng
Việt Nam của người không cư trú.
-
Điều
25 Pháp lệnh ngoại hối.
CHƯƠNG V.
PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
5.1.
KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
5.1.1.
Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
-
Quan
hệ vay mượn
-
Dựa
trên cơ sở tín nhiệm
-
Sử
dụng nguồn vốn có thời hạn, có hoàn trả.
5.1.2.
Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
-
Nguyên
tắc hạn chế rủi ro, khắc phục tổn thất
-
Nguyên
tắc cho vay có bảo đảm
-
Nguyên
tắc hoàn trả nguồn vốn vay
-
Nguyên
tắc vốn vay được sử dụng đúng mục đích
5.1.3.
Các hình thức của tín dụng ngân hàng
-
Cho
vay
-
Cho
thuê tài chính
-
Bảo
lãnh
-
Chiết
khấu
-
Bao
thanh toán
5.2.
CHẾ ĐỘ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
5.2.1.
Khái niệm về hoạt động cho vay của TCTD.
-
Là
một trong những hình thức cấp tín dụng của TCTD, theo đó TCTD sẽ chuyển giao
cho bên vay một khoản vốn tiền tệ, bên vay sẽ sử dụng khoản vốn tiền tệ đó
trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ hoàn trả lại cho TCTD cả gốc và
lãi theo thỏa thuận.
5.2.2.
Hợp đồng cho vay.
-
Là
sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức tín dụng với
bên đi vay nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý trong việc chuyển giao
nguồn vốn từ người cho vay sang người đi vay theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên
cơ sở tín nhiệm.
-
Đặc
điểm:
+ Văn bản
+ Bên cho vay: một hoặc
nhiều TCTD
+
Bên đi vay: phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật
như: có năng lực chủ thể, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài
chính, không thuộc những trường hợp cấm cho vay hoặc hạn chế cho vay, giới hạn
cho vay.
+ Song vụ
+ Ưng thuận
+ Theo mẫu
+ Đối tượng của hợp đồng
(tiền, giấy tờ có giá, tài sản)
-
Trình
tự, thủ tục ký kết:
+ Bước 1: Đề nghị giao
kết
+ Bước 2: Thẩm định
+ Bước 3: Xét duyệt
+ Bước 4: Ký hợp đồng.
-
Nội
dung của hợp đồng:
Nhóm
các điều khoản của hợp đồng tín dụng ngân hàng: Điều khoản chính, điều khoản
khác.
Các
điều khoản chính bao gồm:
+ Điều kiện vay
+ Mục đích sử dụng số
tiền vay
+
Phương thức cho vay: TCTD có thể thỏa thuận với khách hàng các phương thức cho
vay như: (1) cho vay từng lần; (2) cho vay theo hạn mức tín dụng; (3) cho vay
theo dự án đầu tư; (4) cho vay hợp vốn; (5) cho vay trả góp; (6) cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng; (7) cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng; (8) cho vay theo hạn mức thấu chi; (9) các phương thức khác.
+
Số tiền vay
+
Thời hạn vay
+
Lãi suất
+
Biện pháp bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm
+
Phương thức trả nợ.
Các
điều khoản khác bao gồm: quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp,
các cam kết khác.
5.2.3.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay.
a)
Khái
niệm
-
Biện
pháp bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các giải pháp theo quy
định của pháp luật nhằm tạo các cơ sở kinh tế và pháp lý cho việc thu hồi các
khoản vốn đã cho khách hàng vay.
b)
Mục
đích
-
Bảo
đảm cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ
-
Tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý cho việc thu hồi các khoản đã cho khách hàng vay.
c)
Bảo
đảm tiền vay bằng tài sản (lưu ý: bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay)
-
Cầm
cố (xem thêm Điều 326 à 341 BLDS 2005).
-
Thế
chấp (xem thêm Điều 342 à 357 BLDS 2005)
-
Bảo
lãnh (Xem thêm Điều 261 à 371 BLDS 2005)
d)
Bảo
đảm tiền vay không bằng tài sản
-
TCTD
chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
-
TCTD
nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ.
-
Cho
vay bằng tín chấp.
5.2.4.
Tài sản bảo đảm tiền vay (Xem Nghị định 163,
ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm.
a)
Điều
kiện đối với tài sản
b)
Vấn
đề định giá tài sản
5.2.5.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay
a)
Khái
niệm
b)
Mối
liên hệ với hợp đồng chính
c)
Các
nội dung của hợp đồng bảo đảm
d)
Công
chứng, chứng thực hợp đồng bảo đảm, đăng ký hợp đồng bảo đảm.
5.2.6.
Phạm vi bảo đảm tiền vay
a)
Khái
niệm:
b)
Nội
dung cụ thể:
-
Nếu
nhiều người cùng bảo lãnh
-
Giá
trị tài sản và nghĩa vụ (lớn hơn?, bằng? nhỏ hơn?)
-
Nghĩa
vụ bảo đảm được bảo đảm bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm
-
Có
thể rút bớt, bổ sung, thay đổi tài sản bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm.
-
Một
tài sản có thể bảo đảm cho một hoặc nhiều nghĩa vụ tại một hoặc nhiều TCTD.
-
Thứ
tự ưu tiên thanh toán nếu bảo đảm một tài sản tại nhiều TCTD.
5.2.7.
Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
a)
Nguyên
tắc và các trường hợp xử lý
b)
Phương
thức, trình tự, thủ tục xử lý
5.3.
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
-
Nghị định 16, ngày 02/5/2001
-
Nghị định 65, ngày 15/5/2005
-
Thông tư 06, ngày 12/10/2005.
5.3.1.
Khái niệm cho thuê tài chính.
-
Cho
thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và
nắm quyền sở hữu các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị
của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
-
Một
giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:
a)
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng,
bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá
trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất
phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định
tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
5.3.2.
Đặc điểm hoạt động cho thuê tài chính.
-
Cho
thuê tài chính vừa mang tính chất của một giao dịch cho vay, vừa mang tính chất
của giao dịch cho thuê tài sản.
+ Giống cho vay: Tài trợ
vốn cần thiết, bên thuê hưởng quyền sử dụng vốn như người đi vay nhận được 1
khoản tín dụng tương đương giá trị tài sản.
+ Giống cho thuê tài
sản: bên thuê chỉ có QSD
+ Khác cho vay: không
đặt nặng vấn đề bảo đảm.
+ Khác cho thuê tài sản:
có quy định thời hạn, bên thuê chịu rủi ro về tài sản, bên cho thuê chịu sự
giảm sút giá trị, kết thúc thời hạn thuê: bên thuê sẽ mua hoặc thuê tiếp. Trong
khi đó, thuê tài sản: không quy định thời gian, chủ SH chịu rủi ro về tài sản,
kết thúc thời han thuê phải trả lại tài sản.
-
Bên
thuê chủ động trong việc tìm kiếm, lựa chọn tài sản: bên cho thuê thực sự yên
tâm về mục đích sử dụng vốn của bên thuê.
-
Thời
hạn cho thuê chiếm phần lớn thời hạn hữu dụng của tài sản.
-
Mọi
giao dịch cho thuê tài chính phải đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch đảm
bảo.
5.3.3.
Các loại hình cho thuê tài chính.
-
Cho
thuê tài chính thông thường.
-
Mua
và cho thuê lại (công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê
lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình).
-
Cho
thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản
cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản
đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê tài sản. Bên cho thuê giữ
quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê.
-
Cho
thuê giáp lưng (Việt Nam chưa cho phép).
5.3.4.
Hợp đồng cho thuê tài chính
-
Điều
17 Nghị định 16/2001. 2 bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng, trừ trường
hợp diều 27 Nghị định 16.
-
Quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính (xem văn bản).
5.4.
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
-
Quyết định 283, ngày 25/8/2000
-
Quyết định 386, ngày 11/4/2001
-
Quyết định 112, ngày 11/2/2003.
5.4.1.
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
-
Bảo
lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
5.4.2.
Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng
-
Chủ
thể cơ bản: TCTD
-
Về
nội dung: bảo lãnh ngân hàng có tính chất đặc thù có tính rủi ro cao, mang tính
chất cấp tín dụng cho người được bảo lãnh.
-
Tính
độc lập của bảo lãnh ngân hàng
-
Tính
liên đới của bảo lãnh ngân hàng
-
Đối
tượng nghĩa vụ của bên bảo lãnh bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng
-
Tính
không hủy ngang của bảo lãnh ngân hàng
-
Nghĩa
vụ bảo lãnh không chuyển nhượng.
5.4.3.
Hình thức bảo lãnh ngân hàng
-
Thư
bảo lãnh: cam kết đơn phương bằng văn bản của TCTD về việc tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
-
Hợp
đồng bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản về việc TCTD bảo lãnh cho khách hàng.
5.4.4.
Các loại
hình bảo lãnh:
1) Bảo lãnh vay vốn:
2) Bảo lãnh thanh toán
3) Bảo lãnh dự thầu
4) Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng
5) Bảo lãnh chất lượng sản
phẩm
6) Bảo lãnh hoàn trả tiền
ứng trước
7) Bảo lãnh đối ứng
8) Xác nhận bảo lãnh
9) Đồng bảo lãnh.
5.4.5.
Nội dung bảo lãnh ngân hàng (quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng).
-
Quyền
và nghĩa vụ của bên bảo lãnh
-
Quyền
và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
-
Quyền
và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh.
5.5.
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG CHIẾT KHẤU
-
Quyết định 1235, ngày 15/10/2004 về quy chế chiết khấu, tái
chiết khấu
-
Quyết định 17, ngày 10/4/2006.
-
Quyết định 63, ngày 29/12/2006 về chiết khấu các công cụ
chuyển nhượng của TCTD.
5.5.1.
Khái niệm, bản chất pháp lý của hoạt động chiết
khấu.
-
Chiếu
khấu là việc TCTD mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
Tái chiết khấu là việc TCTD mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và
đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
-
Bản
chất pháp lý của chiết khấu, tái chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng giữa
bên nhận chiết khấu và khách hàng.
5.5.2.
Điều kiện, thủ tục, trình tự thực hiện nghiệp vụ chiết khấu.
a) Loại giấy tờ có giá được
chiết khấu: (Điều 5 QĐ 1325/2005)
-
1.
Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-
2.
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
-
3.
Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc; Trái phiếu công
trình trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng Tổ
quốc; Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương.
-
4.
Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết
khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật.
b) Điều kiện chiết khấu
(Điều 6 QĐ 1325/2005)
-
1.
Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng;
-
2.
Chưa đến hạn thanh toán;
-
3.
Được phép giao dịch (mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, bảo
lãnh và các giao dịch hợp pháp khác);
-
4.
Được thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành
c) Phương thức chiết khấu,
tái chiết khấu
-
Chiết
khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại (mua hẳn)
-
Chiết
khấu, tái chiết khấu có thời hạn.
d) Thời hạn, giá, lãi suất
chiết khấu, tái chiết khấu
-
Thời
hạn chiết khấu: do các bên thoả thuận nhưng không vươt quá thời hạn còn lại của
giấy tờ có giá.
-
Giá
chiết khấu: do các bên thỏa thuận, có tính đến các yếu tố chủ yếu để xem xét
thỏa thuận giá chiết khấu, tái chiết khấu là giá trị giấy tờ có giá khi đến hạn
thanh toán, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu và thời hạn còn lại
của giấy tờ có giá.
-
Lãi
suất chiết khấu, tái chiết khấu: do các bên thỏa thuận.
e) Hạn mức chiết khấu
-
TCTD
được xem xét các mức chiết khấu, tái chiết khấu tối đa đối với khách hàng là
TCTD, khách hàng không phải là TCTD nhưng chiết khấu giấy tờ có giá do TCTD
nhận chiết khấu phát hành, khách hàng không phải là TCTD chiết khấu giấy tờ có
giá do Chính phủ phát hành. Mức quy định của TCTD phù hợp với các tỷ lệ đảm bảo
an toàn theo quy chế bảo đảm an toàn.
-
Ngoài
các trường hợp trên, mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với một khách hàng tối
đa bằng 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam thì mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với một
khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân hàng mẹ.
5.5.3.
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động
chiết khấu.
-
Xem
Quyết định 1325/2005.
5.6.
PHÁP LUẬT VỀ BAO THANH TOÁN CỦA CÁC TCTD
-
Quyết định 1096, ngày 6/9/2004 vế quy chế bao thanh toán của
TCTD.
5.6.1. Khái niệm, đặc điểm của bao thanh
toán
-
Bao
thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa
đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng
hóa.
-
Các
loại hình bao thanh toán (bao thanh toán có quyền truy đòi, không có quyền truy
đòi, bao thanh toán trong nước, bao thanh toán xuất nhập khẩu).
-
Phương
thức bao thanh toán (bao thanh toán từng lần, bao thanh toán theo hạn mức, đồng
bao thanh toán).
-
Điều
kiện để thực hiện bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt
động bao thanh toán trong nước khi tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện sau:
a.
Có nhu cầu hoạt động bao thanh toán;
b. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tại
thời điểm cuối tháng của 3 tháng gần nhất dưới 5%; không vi phạm các quy định
về an toàn hoạt động ngân hàng;
c. Không thuộc đối tượng đang bị xem xét xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc đã bị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng nhưng đã khắc phục được hành vi
vi phạm.
Đối với hoạt động bao thanh toán xuất-nhập khẩu:
Ngoài các điều kiện qui định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức tín dụng xin hoạt động bao thanh toán xuất-nhập khẩu phải là tổ
chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
Trước khi thực hiện hoạt động bao thanh toán, tổ
chức tín dụng phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng báo
Trung ương, địa phương 3 số liên tiếp bằng tiếng Việt theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Tổ chức tín dụng phải gửi tới Ngân hàng Nhà nước
bản đăng ký của cơ quan đăng ký kinh doanh và các tài liệu khác có liên quan
-
Trình
tự, thủ tục bao thanh toán.
5.6.2. Hợp đồng bao thanh toán
-
Là
văn bản thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng về việc mua lại
các khoản phải thu phù hợp với các quy định của pháp luật.
-
Quyền
và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng bao thanh toán.
CHƯƠNG VI.
PHÁP LUẬT VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG BẰNG
TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG.
-
Luật các công cụ chuyển nhượng, ngày 29/11/2005.
-
Nghị định 64, ngày 20/9/2001
-
Quyết định 226, ngày 26/3/2002
-
Quyết định 1284, ngày 21/11/2002
-
Quyết định 1092, ngày 8/10/2002
-
Nghị định 161, ngày 28/12/206 về thanh toán bằng tiền mặt
-
Thông tư 01, ngày 7/3/2007 hướng dẫn Nghị định 161.
-
Quyết định 30, ngày 11/7/2006 cung ứng và ử dụng Séc.
-
Quyết định 44, ngày 5/9/2006 nhờ thu hối hiếu.
6.1.
KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC
NGÂN HÀNG.
6.1.1. Khái niệm thanh toán
không dùng tiền mặt
-
Thanh
toán không dùng tiền mặt qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là hình thức
thanh toán trong nền kinh tế nhằm thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền
của người có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng thông qua tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán (trung gian thanh toán) bằng phương tiện thanh toán không
phải là tiền mặt.
-
Hoạt
động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và
tham gia các hệ thống thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và
việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh
toán.
-
Dịch
vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện các giao dịch
thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ
khác do NHNN quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của
người sử dụng dịch vụ thanh toán.
6.1.2. Đặc điểm
-
Không
có sự tham gia của tiền mặt,mà chỉ thông qua hình thức ghi nợ, ghi có vào tài
khoản (bút tệ).
-
Khách
hàng phải có tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
-
Chứng
từ đóng vai trò quan trọng trong thanh toán không dùng tiền mặt.
6.1.3. Vai trò của dịch vụ
thanh toán không bằng tiền mặt.
a) Đối với quản lý nhà
nước.
-
Quản
lý được các giao dịch trong nền kinh tế
-
Tập
trung vốn cho đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội
-
Giảm
được các tệ nạn xã hội
-
Điều
tiết lượng tiền tệ trng lưu thông.
b) Đối với hệ thống ngân
hàng
-
Là
hình thức kinh doanh ngày càng đươc ưa chuộng, thu hút khách hàng
-
Tăng
cuờng giao lưu thương mại với các TCTD ở nước ngoài,
c) Đối với khách hàng
-
Giảm
chi phí giao dịch
-
Tạo
sự an toàn, ít rủi ro
-
Thúc
đẩy nhanh các giao dịch trong các giao lưu thương mại, dân sự.
6.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ
THANH TOÁN KHÔNG BẰNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG
6.2.1. Pháp luật về tài khoản
thanh toán.
a) Khái niệm, phân loại tài
khoản thanh toán
-
Tài
khoản là công cụ phản ánh vốn tiền tệ của chủ thể nhất định (chủ tài khoản) tại
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
-
Tài
khoản thanh toán là công cụ phản ánh vốn tiền tệ của người sử dụng dịch vụ
thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm thực hiện các
giao dịch thanh toán.
-
Phân
loại tài khoản: tài khoản cá nhân, tài khoản của tổ chức, tài khoản nội tệ, tài
khoản ngoại tệ, tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ, tài khoản séc…
-
Lưu
ý về chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản.
b) Trình tự, thủ tục mở tài
khoản thanh toán (xem Nghị định 64)
-
Điều
kiện mở tài khoản
-
Giấy
tờ cần thiết mở tài khoản đối với cá nhân, tổ chức
-
Thủ
tục mở tài khoản
c) Quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ tài khoản thanh toán (Xem Nghị đinh 64)
-
Quyền
và nghĩa vụ của khách hàng (chủ tài khoản)
-
Quyền
và nghĩa vụ của bên quản lý tài khoản (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán)
6.2.2. Pháp luật về các phương
thức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Lưu ý
sinh viên, theo WTO, các phương thức cung ứng dịch vụ thanh toán:
-
Cung
ứng dịch vụ qua biên giới: (phương thức 1). Tức là việc cung cấp dịch vụ từ
lãnh thổ của một quốc gia thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ quốc gia thành
viên khác. Hiện nay, thanh toán này đươc biểu hiện là thanh toán liên ngân hàng
giữa một bên là TCTD Việt Nam với bên kia là TCTD của nước ngoài.
-
Tiêu
dùng dịch vụ ở nước ngoài: (phương thức 2). Cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của
một quốc gia thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ quốc gia thành
viên khác. Phương thức này được biểu hiện thông qua việc mở tài khoản, cung ứng
dịch vụ thanh toán của TCTD Việt Nam cho người nước ngoài trên lãnh tổ Việt
Nam.
-
Hiện
diện thương mại: (Phương thức 3). Cung cấp dịch vụ bởi người cung cấp dịch vụ
của một quốc gia thành viên, thông qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ
của bất kỳ quốc gia thành viên khác. Phương thức này được biểu hiện bằng việc
TCTD Việt Nam được hoạt động ở nước ngoài thông qua liên doanh, 100% vốn, chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc TCTD nước ngoài cũng được thành lập ở Việt Nam
với các hình thức như trên.
-
Hiện
diện thể nhân: (phương thức 4): Cung cấp dịch vụ bởi người cung cấp dịch vụ của
một quốc gia thành viên, thông qua sự hiện diện thể nhân trên lãnh thổ của bất
kỳ quốc gia thành viên khác. Hiện nay Việt Nam chưa có cam kết về vấn đề này.
6.2.3. Pháp luật về chủ thể
cung ứng dịch vụ thanh toán
-
Ngân
hàng nhà nước
-
Ngân
hàng
-
Kho
bạc nhà nuớc
-
Quỹ
tín dụng ND Trung ương
-
Các
tổ chức khác được NHNN cho phép thực hiện hoạt động thanh toán.
6.2.4. Pháp luật về các phương
tiện thanh toán
a) Thanh toán bằng Séc
-
Khái niệm:
Séc
là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền trên tài khoản của người ký phát
để thanh toán cho người thụ hưởng.
-
Đặc điểm
+
Là loại giấy tờ có giá
+
Tính chuyển nhượng
+
Tính không điều kiện
+
Tính trừu tượng
+
Tính hình thức
-
Phân loại
+
Séc vô danh, séc định danh
+
Séc tiền mặt, séc chuyển khoản
+
Séc nội tệ, séc ngoại tệ
+
Séc bảo chi và séc không bảo chi.
-
Các yếu tố cấu thành
Xem
Điều 10 Quyết định 30/2006.
-
Nội dung thanh toán
+ Trình tự thủ tục phát hành, chuyển nhượng và
thanh toán séc.
+ Thời hạn thanh toán séc
+ Truy đòi và khởi kiện
+ Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong thanh
toán séc (người phát hành, người bị ký phát, người thụ hưởng, nguời chuyển
nhượng, ngân hàng thu hộ séc, người bảo lãnh séc).
b) Thanh toán bằng thư tín
dụng
-
Khái niệm thư tín dụng
+ Là thỏa thuận theo đó một ngân hàng (ngân hàng
phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng (người yêu cầu phát
hành thư tín dụng) hoặc nhân danh chính mình nhằm:
1.
Phải
tiến hành việc trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của người thứ ba (người thụ
hưởng) hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát,
hoặc:
2.
Uy
quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán như thế hoặc chấp nhận và trả
tiền các hối phiếu như thế hoặc:
3.
Uy
quyền cho một ngân hàng khác chiết khấu, khi các chứng từ quy định được xuất
trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng.
-
Đặc điểm thư tín dụng
+ Thư tín dụng là cam kết thực hiện nghĩa vụ của
ngân hàng phát hành
+ Tính không điều kiện của thư tín dụng
+ Tính độc lập của thư tín dụng.
-
Phân loại thư tín dụng
+ Thư tín dụng hủy ngang và không hủy ngang
+ Thư tín dụng có xác nhận và thư tín dụng không
xác nhận
+ Thư tín dụng giáp lưng, thư tín dụng chuyển
nhượng, thư tín dụng tuần hoàn thư tín dụng ứng trước…
-
Nội dung thanh toán thư tín dụng
+ Các chủ thể tham gia thanh toán: người yêu cầu
mở thư tín dụng (người mua – người nhập khẩu), người thụ hưởng (người bán –
người xuất khẩu), ngân hàng phát hành (ngân hàng mở thư tín dụng), ngân hàng
thông báo (ngân hàng đại lý), ngân hàng thanh toán, người vận chuyển…
+ Quy trình thanh toán
+ Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
thanh toán bằng thư tín dụng.
c) Thanh toán bằng ủy nhiệm
chi – chuyển tiền
-
Khái niệm, đặc điểm
+ Là phương tiện thanh toán mà người trả tiền
lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định,
gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản, yêu cầu tổ chức
đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ
hưởng.
-
Nội dung thanh toán
+ Chủ thể tham gia: tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, khách hàng, người thụ hưởng.
+ Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan
hệ thanh toán ủy nhiệm chi, chuyển tiền.
d) Thanh toán bằng ủy nhiệm
thu
-
Khái niệm, đặc điểm ủy nhiệm thu
Uy nhiệm thu hoặc nhờ thu là phương tiện thanh
toán mà người thu hưởng lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ mình
số tiền nhất nhất định.
-
Nội dung thanh toán
+ Các chủ thể tham gia quan hệ thanh toán: tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, khách hàng, nguời phải trả tiền.
+ Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
quan hệ thanh toán ủy nhiệm thu.
e) Thanh toán bằng thẻ ngân
hàng
-
Khái niệm, đặc điểm
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng được ký kết giữa
ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
-
Phân loại thẻ ngân hàng
+ Thẻ tín dụng
+ Thẻ ghi nợ
+ Thẻ nội địa
+ Thẻ quốc tế
+ Thẻ rút tiền tự động (thẻ ATM)
-
Nội dung pháp lý về thanh toán thẻ ngân hàng
+ Chủ thể tham gia quan hệ (Ngân hàng phát hành,
ngân hàng đại lý, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ).
+ Quy trình phát hành, thanh toán thẻ
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
thanh toán bằng thẻ.
6.2.5. Pháp luật về các hình
thức cung cấp dịch vụ thanh toán
-
Thanh
toán nội bộ
-
Thanh
toán liên ngân hàng (cho TCTD khác mở tại mình, mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ
đó)
-
Thanh
toán quốc tế.
6.2.6. Pháp luật về bảo mật
trong hoạt động thanh toán
-
Nghị định 70/2000/NĐ-CP và giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông
tin đến tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng.
-
Nghị định 64 (điều 25,26)
-
Quyết định 226 (điều 33).
6.2.7. Pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thanh toán
-
Xem
văn bản
6.2.8. Pháp luật về phòng,
chống rửa tiền trong hoạt động thanh toán.
-
Nghị định 74, ngày
7/6/2005.
-
Khái
niệm: Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài
sản do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây:
a)
Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài sản
do phạm tội mà có;
b) Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi,
chuyển nhượng, vận chuyển, sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do
phạm tội mà có;
c) Đầu tư vào một dự án, một công trình, góp
vốn vào một doanh nghiệp hoặc tìm cách khác che đậy, nguỵ trang hoặc cản trở
việc xác minh nguồn gốc, bản chất thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc
quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do phạm tội mà có.
-
Nội
dung pháp luật về phòng chống rửa tiền: cơ quan tham gia, trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân, thành lập trung tâm phòng chống rửa tiền…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét