Thứ Bảy, 13 tháng 4, 2013

MÔN LOGIC HỌC

PHẦN MỞ ĐẦU

Logic học là khoa học  đã và đang được được giảng dạy ở cao đẳng và đại học. Với tư cách là một khoa học nghiên cứu những hình thức và quy luật của tư duy đúng đắn. Logic học giúp người học nắm được những quy luật chi phối sự phát triển tư duy con người; biết phân tích tư tưởng không những về mặt nội dung mà cả về mặt kết cấu. Nắm được những thủ thuật phân tích logic chủ yếu, biết sử dụng chính xác hóa ý nghĩa của các từ, của câu trong quá trình sử dụng ngôn ngữ để thể hiện tư tưởng; biết vận dụng những quy luật và thủ thuật logic để tiếp thu một cách có hiệu quả những môn khoa học mà họ đang nghiên cứu.

 

MỤC TIÊU MÔN HỌC

Chương trình giúp người học nắm bắt được những quy luật và những hình thức của tư duy đúng đắn, góp phần nâng cao trình độ tư duy, tạo thói quen suy nghĩ khoa học.

KẾT CẤU MÔN HỌC

Chương 1

ĐẠI CƯƠNG VỀ LGIC HỌC

1.1. Logic học là gì.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của logic học.
1.3. Logic hình thức và logic biện chứng.
1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu logic học.  
Chương 2
NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY
2.1. Quy luật đồng  nhất:
  2.2  Quy luật phi mâu thuẫn.    
           2.3 Quy luật bài trung
      2.4 Quy luật lý do đầy đủ.

Chương 3          KHÁI NIỆM

          3.1  Khái niệm là gì?
3.2. Hình thức ngôn ngữ biểu thị khái niệm.
3.3 Kết cấu logic của khái niệm.
3.4. Quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên khái niệm.
3.5 Các loại khái niệm căn cứ theo ngoại diên.
  3.6 Quan hệ giữa các khái niệm.
3.7  Các phép logic xử lý khái niệm.

Chương 4        PHÁN ĐOÁN

4.1. Phán đoán là gì?
4.2. Phán đoán và câu.
4.3 Phân loại phán đoán.

      Chương 5          SUY LUẬN

5.1. Suy luận là gì ?
5.2. Kết cấu logic của suy luận.
5.3.  Phân loại suy luận.

      Chương 6         CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ

6.1 Chứng minh.
6.2. Bác bỏ.

 


Chương 1

ĐẠI CƯƠNG VỀ LGIC HỌC

1.1. Logic học là gì.
Logic học là khoa học nghiên cứu những qui luật và hình thức cấu tạo chính xác của tư duy.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của logic học.
Trên cơ sở phân định được ranh giới nghiên cứu về tư duy của logic học so với các ngành khoa học khác, có thể nêu lên đối tượng nghiên cứu của logic học như sau:
Logic học nghiên cứu các hình thức logic của tư duy, chỉ ra các qui tắc, qui luật của quá trình tư duy. Việc xác định đối tượng đã chỉ ra được phạm vi chủ yếu các vấn đề mà logic học nghiên cứu. Đồng thời trong đó cũng đã đề cập tính chất và vai trò của tư duy logic đối với hoạt động nhận thức của con người.
1.3. Logic hình thức và logic biện chứng.
Khoa học logic gồm: Logic hình thức và logic biện chứng. Logic hình thức và logic biện chứng đều nghiên cứu về tư duy để chỉ ra tính đúng đắn hay không  đúng đắn của tư tưởng. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau nhất định.
Logic biện chứng logic với chữ “L” viết hoa còn logic hình thức là bộ phận - bộ phận nhập môn của logic biện chứng.
1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu logic học.  
Logic học giúp chúng ta hiểu được các quy tắc logic và nhờ đó có thể nhận ra được cấu trúc của tư tưởng, biết chính xác hóa ý nghĩa của các từ được sử dụng trong quá trình tư duy phản ảnh thế giới khách quan.
            Việc nắm vững các quy luật cơ bản của tư duy logic giúp chúng ta tránh được sự không đồng nhất và mâu thuẫn trong lập luận.
            Trên cơ sở nắm vững các quy tắc suy luận cho phép chúng ta lập luận đúng và biết cách bác bỏ những luận điểm sai khi tranh luận.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1.       Đối tượng nghiên cứu của logic học là gì?
2.       Vai trò của logic đối với quá trình nhận của con người và đối với các khoa học chuyên ngành như thế nào?

NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY
Quy luật cơ bản của tư duy là những quy luật làm cơ sở cho hoạt động nhận và suy luận của con người. Quy luật cơ bản của tư duy gồm Quy luật đồng nhất,  luật phi mâu thuẫn, luật bài trung, luật lý do đầy đủ.
2.1. Quy luật đồng  nhất:
 Nội dung và công thức của quy luật đồng nhất.
Quy luật đồng nhất phát biểu: Tính xác định của tư tưởng là điều kiện tồn tại của tư tưởng. Tư tưởng có tính xác định, nếu nội dung của nó là các thuộc tính, các mối liên hệ của các sự vật phản ảnh trong đó đã được quy định một cách chính xác. Nếu không có sự quy định rành mạch này của nội dung tư tưởng thì cũng không có tư tưởng.
Nếu dùng chữ  A để ký hiệu cho một tư tưởng có tính chất xác định của nó, và dùng dấu = để chỉ quan hệ đồng nhất của tư tưởng đã được xác định, ta có thể mô hình hoá luật đồng nhất như sau:       A = A
 Cơ sở khách quan của quy luật đồng nhất.
Tính chính xác của tư duy là sự phản ảnh tính xác định, tính ổn định tương đối về chất của các sự vật hiện tượng khách quan được phản ảnh. Đặc điểm của hiện thực quy định tính xác định của tư tưởng là: Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan có liên hệ biện chứng với nhau, song sự vật này và sự vật khác cũng là khác nhau, không xem sự vật này thành sự vật kia.
Sự vật và hiện tượng luôn vận động, phát triển nhưng trong quá trình ấy nếu chưa có sự thay đổi căn bản về chất thì nó vẫn là nó.
Kết cấu của sự vật do các mặt đối lập tạo thành, các mặt này luôn phủ định nhau, nhưng là thể thống nhất của sự vật, không thể chia sự vật thành một nữa nay và một nữa kia.
Yêu cầu của quy luật đồng nhất:
Không được đánh tráo đối tượng của tư tưởng. Có nghĩa là khi khảo sát một đối tượng nào đó ở phẩm chất xác định nào đó, tư tưởng ta phải luôn xác định đối tượng ở chính phẩm chất ấy, không được xuyên tạc sang phẩm chất khác hay xuyên tạc sang phản ảnh đối tượng khác.



2.2   Quy luật phi mâu thuẫn.        
  Tư duy của con người nếu phản ánh đúng hiện thực khách quan phải là tư duy liên tục và không mâu thuẫn. Tính liên tục là thuộc tính vốn có của tư duy đúng đắn. Yêu cầu không mâu thuẫn của tư duy là điều kiện cần thiết của sự nhận thức chân lý. Yêu cầu này được thể hiện qua quy luật phi mâu thuẫn (cấm mâu thuẫn).
 Nội dung và công thức.
Hai phán đoán trong đó một phán đoán khẳng định và một phán đoán phủ định về cùng một đối tượng tư tưởng thì không thể đồng thời là chân thật.
Có thể biểu diễn quy luật phi mâu thuẫn bằng công thức sau:     ~ ( A  Ù  ~ A)
Đọc là "không thể có chuyện tư tưởng A vừa đúng vừa sai".
Cơ sở khách quan của quy luật phi mâu thuẫn.
Một sự vật - hiện tượng, hoặc một thuộc tính nào đó của sự vật hiện tượng trong cùng một thời gian, cùng một điều kiện, cùng một quan hệ xác định không thể đồng thời vừa tồn tại, vừa không tồn tại, vừa có lại vừa không có.
 Yêu cầu của quy luật phi mâu thuẫn.
Không được mâu thuẫn trực tiếp trong tư duy, tức là đối với một vấn đề trong cùng một thời gian, cùng một điều kiện, cùng một ý nghĩa thì trong tư duy không thể đồng thời vừa khẳng định vừa phủ định.  Chẳng hạn phán đoán A  -  O và E  -  I.
Không được mâu thuẫn gián tiếp trong tư duy biểu hiện:
Khẳng định cho đối tượng một điều gì đó rồi lại phủ định lại chính hiệu quả tất yếu được rút ra từ điều vừa khẳng định trên.
Không được đồng thời khẳng định cho đối tượng hai điều mà trong hiện thực là loại trừ nhau ở phẩm chất mà đối tượng được xem xét.
Chú ý: Cần phân biệt mâu thuẫn trong hiện thực khách quan tồn tại ngoài ý thức con người và mâu thuẫn logic trong tư duy.
2.3      Quy luật bài trung
 Nội dung và công thức. 
Trong hai phán đoán mâu thuẫn nhau, nhất định có một phán đoán là đúng, một phán đoán là sai, không có trường hợp thứ ba.
Công thức:      A  V  ~A
Cơ sở khách quan của quy luật bài trung.
Một sự vật hoặc một thuộc tính nào đó của sự vật trong cùng một thời gian, một điều kiện hoặc tồn tại hoặc không tồn tại, hoặc có, hoặc không có.
Yêu cầu của quy luật bài trung.
Phải định hình tư duy khi phản ảnh đối tượng ở phẩm chất được xét. Tức là phải ghi nhận là chân thật 1 trong 2 tư tưởng mâu thuẫn nhau cùng phản ảnh về đối tượng ở cùng một phẩm chất.
2.4. Quy luật lý do đầy đủ.
Nội dung và công thức.
Mỗi tư tưởng (luận điểm) chỉ được xem là hoàn toàn đúng, tin cậy phải là luận điểm đã được chứng minh, tức là phải biết các lý do đầy đủ, nhờ đó nó được coi là chân lý.
Trong khoa học và trong hoạt động hàng ngày không thể công nhận vô căn cứ một cái gì mà phải chứng minh tất cả, lý giải tất cả.
Việc tôn trọng quy luật lý do đầy đủ bảo đảm chất lượng của tư duy đúng đắn tức là bảo đảm tính có thể chứng minh, tính có căn cứ của tư duy.

Cơ sở khách quan của lý do đầy đủ.
Sự xuất hiện biến đổi của các sự vật và hiện tượng của thế giới bao quanh ta, bao giờ cũng có nguyên nhân, có căn cứ. Đó là kết quả của sự liên hệ tác động giữa các mặt, các yếu tố vốn có trong lòng sự vật và hiện tượng hoặc giữa các sự vật và hiện tượng với nhau. Quy luật lý do đầy đủ là sự phản ánh của con người về những mối liên hệ tác động ấy của sự vật và hiện tượng khách quan.
 Yêu cầu của quy luật lý do đầy đủ.:
Lý do dùng để chứng minh cho một luận điểm nào đó là đúng đắn phải là những liên hệ tất yếu của sự vật và hiện tượng.
Có hai lý do:
 Lý do suy ra trực tiếp từ nguyên nhân, tức là lý do của một hiện tượng nào đấy là nguyên nhân của hiện tượng ấy. ở đây lý do và nguyên nhân đồng nhất với nhau.
 Lý do logic: dựa vào những luận điểm khác đã được chứng minh là chân thực làm lý do, làm tiền đề chứng minh cho một luận điểm nào đó là chân thực.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1.       Trình bày nội dung và yêu cầu của các quy luật cơ bản của tư duy hình thức
2.       Tìm một số thí dụ về sự vi phạm các quy luật cơ bản của tư duy logic.

Chương 3          KHÁI NIỆM


3.1  Khái niệm là gì?
Khái niệm là một hình thức cơ bản của tư duy phản ảnh những thuộc tính bản chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Qua định nghĩa về khái niệm, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của khái niệm như sau:
- Thứ nhất, khái niệm là sự phản ảnh tương đối toàn diện về đối tượng.
- Thứ hai, khái niệm là sự phản ảnh tương đối chính xác về đối tượng.
- Thứ ba, khái niệm là sự hiểu biết tương đối có hệ thống về đối tượng.
- Thứ tư, khái niệm là sự phản ánh đối tượng trong hiện thực nhưng nó góp phần chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người trong quan hệ đối tượng.
3.2. Hình thức ngôn ngữ biểu thị khái niệm.
Là một bộ phận cấu thành của tư duy, khái niệm không thể định hình, tồn tại và thể hiện nếu thiếu các phương tiện ngôn ngữ. Từ, cụm từ là những phương tiện ngôn ngữ được con người sử dụng để định hình và thể hiện khái niệm. Khái niệm và từ ngữ có liên hệ mật thiết với nhau.
Từ và khái niệm là thống nhất nhưng không đồng nhất. Từ là đơn vị cấu thành ngôn ngữ, là phạm trù ngôn ngữ học, là sự thống nhất hữu cơ giữa âm và nghĩa. Khái niệm là hình thức của tư duy trừu tượng được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa yếu tố cấu thành là nội hàm và ngoại diên.
3.3 Kết cấu logic của khái niệm.
Về mặt cấu tạo, mỗi khái niệm đều do hai bộ phận cấu thành là nội hàm và ngoại diên.
Nội hàm của khái niệm:
Nội hàm của khái niệm là toàn bộ những thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng được phản ảnh trong khái niệm.
Thí dụ: Với khái niệm “Hình chữ nhật”, ta nói “Hình chữ nhật” là “hình bình hành”, “có một góc vuông”. Vậy, nội hàm của khái niệm hình chữ nhật là: "hình bình hành; có một góc vuông".
Ngoại diên của khái niệm:
 Ngoại diên của khái niệm là tập hợp những sự vật hiện tượng có chứa những thuộc tính bản chất được phản ảnh trong khái niệm.
Thí dụ:
- Số chẵn là số chia hết cho 2. Như vậy, tập hợp những số (0,2,4,6,8...) là ngoại diên của khái niệm số chẵn, còn các số như 3,5,7.. không thuộc ngoại diên của khái niệm số chẵn.
3.4. Quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm.
Giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Nội hàm sâu thì ngoại diên hẹp; nội hàm cạn thì ngoại diên rộng .
Thí dụ Ngoại diên khái niệm “nhà thơ” rộng hơn ngoại diên khái niệm ”nhà thơ Việt Nam”.
3.5 Các loại khái niệm căn cứ theo ngoại diên.
Khái niệm đơn nhất:
Khái niệm đơn nhất là khái niệm mà ngoại diên chỉ chứa một đối tượng duy nhất.
Thí dụ: Hà Nội, Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam..v.v...
Khái niệm chung:
Khái niệm chung là khái niệm mà ngoại diên chứa từ hai đối tượng trở lên.
Thí dụ: Tầng lớp trí thức, sinh viên,, phân tử...
Khái niệm chung còn được chia thành khái niệm chung hữu hạn và khái niệm chung vô hạn.
Khái niệm tập hợp:
Khái niệm tập hợp là khái niệm phản ảnh lớp đối tượng đồng nhất được xem như là một chỉnh thể duy nhất.
Thí dụ: Tập thể, rừng, thư viện, ….
Thí dụ, nội hàm của khái niệm “tập thể” không phải ở từng
Khái niệm rỗng:
Khái niệm rỗng là khái niệm mà ngoại diên không có chứa đối tượng nào.
Thí dụ: Con lắc vĩnh cữu..
3.6 Quan hệ giữa các khái niệm.
3.6.1 Quan hệ hợp:
 Các khái niệm mà ngoại diên có những phần tử chung gọi là các khái niệm có quan hệ hợp.
Thí dụ: Nhà báo và nhà thơ, nhà thơ và giáo viên, nhà báo và chiến sĩ. Các khái niệm hợp có một số quan hệ sau: quan hệ đồng nhất, quan hệ phụ thuộc, quan hệ giao nhau.
Quan hệ đồng nhất:
Quan hệ đồng nhất là quan hệ giữa những khái niệm chỉ cùng một đối tượng, chúng có ngoại diên hoàn toàn trùng nhau, nhưng nội hàm có thể có chỗ khác khau.
Thí dụ: Khái niệm Nguyễn Du, Tác giả truyện Kiều
 Ta có thể biểu diễn quan hệ đồng nhất bằng hình vẽ sau:
 A: Nguyễn Du                          A = B           
B: Tác giả truyện Kiều              

Quan hệ phụ thuộc:

Quan hệ phụ thuộc là quan hệ giữa những khái niệm mà ngoại diên của khái niệm này chỉ là một bộ phận thuộc ngoại diên của khái niệm kia.
Thí dụ:  A: Số nguyên tố.
             B: Số tự nhiên.

                  A

                  B
Ta biểu diễn quan hệ phụ thuộc bằng hình vẽ sau:
Quan hệ giao nhau:
Quan hệ giao nhau là quan hệ giữa những khái niệm mà ngoại diên của chúng chỉ có một phần trùng nhau.
Thí dụ:
A: Đại biểu Quốc hội.
B: Luật sư.


        

             A                B
Ta có thể biểu diễn quan hệ giao nhau bằng hình vẽ sau:





3.6.2 Quan hệ không hợp.
Quan hệ tách rời:
Là quan hệ của những khái niệm có nội hàm loại trừ nhau và ngoại diên của chúng không có phần nào trùng nhau
Thí dụ:
A: Cây thông
B: Cá sấu                  A                       B


Quan hệ ngang hàng:
Là quan hệ giữa những khái niệm tách rời nhau nhưng tất cả chúng đều cùng phụ thuộc một khái niệm loại chung nào đó.
Thí dụ:
A: Hoa                                 A
B: Hoa hồng                                        B
C: Hoa lan 
D: Hoa huệ                                 C            D



Quan hệ mâu thuẫn:

                       A        ~A

Hai khái niệm được gọi là mâu thuẫn nếu nội hàm của chúng phủ định lẫn nhau và ở đây chỉ biết chính xác nội hàm của một khái niệm; ngoại diên của những khái niệm này gộp lại bao giờ cũng lấp đầy tất cả các sự vật mà chúng ta đang xét đến.
Thí dụ:  A: Cá
                   ~A; Không phải cá

Quan hệ đối chọi 
  Là quan hệ của những khái niệm mà nội hàm của khái niệm này loại trừ nội hàm của khái niệm kia. Nhưng cả hai khái niệm cùng nằm trong ngoại diên của cùng một loại khái niệm.
             A: Màu trắng 
             B: Màu đen
                                           A                       B



3.7  Các phép logic xử lý khái niệm.
3.7.1 Thu hẹp và mở rộng khái niệm.
Thu hẹp khái niệm:
Thu hẹp khái niệm là một thao tác logic chuyển từ khái niệm có ngoại diên rộng sang khái niệm có ngoại diên hẹp. Việc chuyển này được thực hiện bằng cách thêm vào những dấu hiệu của khái niệm ban đầu những dấu hiệu mới và những dấu hiệu này chỉ thuộc về một bộ phận các sự vật nằm trong ngoại diên của khái niệm ban đầu.
Mở rộng khái niệm:
  Mở rộng khái niệm là một thao tác logic giúp ta chuyển từ những khái niệm có ngoại diên hẹp sang những khái niệm có ngoại diên rộng. Để mở rộng khái niệm ta tiến hành bằng cách tước bỏ đi những dấu hiệu chỉ thuộc về những sự vật nằm trong ngoại diên của khái niệm được mở rộng. 
3.7.2  Định nghĩa khái niệm.
 Định nghĩa khái niệm là gì?
  Định nghĩa khái niệm là thao tác logic dùng để tách một khái niệm cần định nghĩa ra khỏi những khái niệm tiếp cận với nó và chỉ rõ những thuộc tính bản chất tức nội hàm của nó.
      Thí dụ : Hai đường thẳng song song khi và chỉ khi chúng đồng phẳng và không cắt nhau.
 Kết cấu logic của định nghĩa.
 Về mặt cấu tạo, mỗi định nghĩa được cấu thành từ hai bộ phận “khái niệm cần (được) định nghĩa” và “khái niệm dùng định nghĩa”.  
Do vậy định nghĩa thường có dạng:
  “A........là......... B”
A: Khái niệm (được) cần định nghĩa.
B: Khái niệm dùng định nghĩa.
          Định nghĩa: Hình vuông là hình chữ nhật có các cạnh bằng nhau.
            “Hình vuông” là khái niệm (được) cần định nghĩa (A).
“Hình chữ nhật có các cạnh bằng nhau” là khái niệm dùng định nghĩa (B). Định nghĩa trên có dạng “A...là....B”.
Các quy tắc của định nghĩa.
  Muốn định nghĩa được chính xác, chúng ta phải tuân theo những quy tắc sau đây:
Quy tắc 1: Định nghĩa phải cân đối.
 Nghĩa là ngoại diên của khái niệm (được) cần định nghĩa phải bằng với ngoại diên của khái niệm dùng định nghĩa. Vi phạm quy tắc này sẽ dẫn đến hai trường hợp định nghĩa quá rộng hoặc định nghĩa quá hẹp.
Trường hợp định nghĩa quá rộng A< B.
Trường hợp định nghĩa quá hẹp B < A.
Quy tắc 2: Định nghĩa không vòng quanh.
Điều này có nghĩa là không thể xây dựng một định nghĩa mà trong đó khái niệm cần định nghĩa được định nghĩa không rõ ràng bằng chính bản thân khái niệm cần định nghĩa.
Quy tắc 3: Tuỳ theo khả năng định nghĩa không nên là phủ định.
Khi định nghĩa khái niệm chính là nhằm làm rõ những thuộc tính bản chất của đối tượng mà khái niệm phản ảnh dưới dạng khẳng định. Còn phủ định mới chỉ ra cái mà đối tượng không có, chưa khẳng định được gì cả. Do vậy, phủ định không thể là định nghĩa.
Quy tắc 4: Định nghĩa phải rõ ràng chính xác, ngắn gọn.
Muốn định nghĩa đưa lại lượng thông tin đầy đủ, chính xác nhất và giúp mọi người hiểu đối tượng cần định nghĩa, thì cần phải diễn đạt định nghĩa bằng các từ chuẩn xác rõ ràng và tránh nêu lên những dấu hiệu có thể suy ra từ những dấu hiệu khác đã nêu trong định nghĩa.
Các hình thức của định nghĩa.
Định nghĩa thông qua loại và hạng.
  Định nghĩa qua quan hệ.
Định nghĩa xây dựng.
3.7.3 Phân chia khái niệm.
Phân chia khái niệm là gì ?
Phân chia khái niệm là thao tác logic nhằm vào ngoại diên của một khái niệm để chỉ ra những khái niệm hẹp hơn được bao hàm trong khái niệm đó.
Chẳng hạn: từ khái niệm P(x) ta chia thành f(x), q(x), r(x).
 Khái niệm bị phân chia
               P(x)

f(x)         q(x)           r(x)
           Các khái niệm thành phần
 






 Quy tắc phân chia khái niệm:
     Quy tắc 1: Phân chia phải cân đối.
       Nghĩa là tổng ngoại diên của khái niệm thành phần phải vừa bằng ngoại diên của khái niệm bị phân chia.
Quy tắc 2: Phân chia phải theo một cơ sở nhất định.
Nghĩa là phân chia khái niệm không được dựa cùng một lúc vào những dấu hiệu khác nhau.
Quy tắc 3: Phân chia không được trùng lặp.
Có nghĩa là các khái niệm thành phần (sau khi phân chia) từng đôi một phải tách rời.
Quy tắc 4: Phân chia phải liên tục.
Nghĩa là khi phân chia khái niệm phải chuyển sang cấp thấp hơn và gần nhất, không được nhảy vọt trong phân chia.
Khi phân chia khái niệm người ta thường thực hiện  hình thức phân đôi và phân loại.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1.       Nội hàm và ngoại diên của khái niệm là gì? Ví dụ.
2.       Định nghĩa khái niệm là gi?
3.       Trình bày nội dung các quy tắc của định nghĩa khái niệm?  Nêu thí dụ minh họa
4.       Phân chia khái niệm là gì? Trình bày nội dung  các quy tắc phân chia khái niệm.

 










 

Chương 4          PHÁN ĐOÁN

4.1. Phán đoán là gì?
Phán đoán là một hình thức của tư duy, trong đó các khái niệm được liên kết để khẳng định hay phủ định về thuộc tính hoặc quan hệ nào đó của bản thân sự vật, hiện tượng.
Thí dụ:
- Dân tộc Việt Nam thì anh hùng.
- Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
Phán đoán có thể là đúng  hoặc có thể là sai.
4.2. Phán đoán và câu.
Phán đoán và câu có mối quan hệ với nhau. Phán đoán được diễn đạt bằng câu. Câu là phương tiện diễn đạt phán đoán.
4.3 Phân loại phán đoán.

4.3.1 Phán đoán đơn.

Phán đoán đơn là phán đoán được tạo thành từ sự liên hệ giữa các khái niệm theo cấu trúc xác định.
Thí dụ: - Việt Nam là một dân tộc anh hùng.
Mỗi phán đoán bao giờ cũng gồm có ba bộ phận: chủ từ, thuộc từ và hệ từ.
- Chủ từ của phán đoán là bộ phận nêu lên đối tượng của tư tưởng. Ký hiệu “S”
- Thuộc từ của phán đoán là bộ phận nêu lên thuộc tính thuộc về đối tượng của  tư tưởng Ký hiệu “P”
Phân loại theo chất và lượng.
Căn cứ vào chất và lượng của phán  đoán để phân loại phán đoán đơn chúng ta có những phán đoán sau:
Phán đoán khẳng định chung.
Thí dụ: Tất cả khí trơ là nguyên tố hóa học.
Mọi  S    P  -  A  
 


Phán đoán khẳng định riêng.
Thí dụ: - Có công dân bị tước quyền tự do cư trú.
Một số  S    P  -  I  
 


Phán đoán phủ định chung.
Thí dụ:  Không một loài cá nào sống trên cạn.
Mọi  S không là P - E 
 


Phán đoán phủ định riêng.
Thí dụ: Một số người không thích chiến tranh.
Một số  S  không là  P  - O 

 


Phân loại phán đoán đơn theo chất và lượng, chúng ta có được bốn phán đoán cơ bản là: A, I, E, O.
A: Khẳng định chung - Mọi S là P  (SAP).
I: Khẳng định riêng - Một số S là P (SIP).
E: Phủ định chung - Mọi S không là P (SEP).
O: Phủ định riêng - Một số S không là p (SOP).
4.3.2  Tính chu diên của các thuật ngữ  logic trong phán đoán  đơn.
Thuật ngữ gọi là chu diên nếu xuất phát từ sự phân tích hình thức của phán đoán, ta có thể kết luận được rằng ngoại diên của nó hoàn toàn nằm trong hay ngoài ngoại diên của một thuật ngữ khác.
Thuật ngữ được gọi là không chu diên, nếu từ chỗ phân tích hình thức của phán đoán có thể kết luận rằng ngoại diên của nó có một phần nằm trong hay ngoài ngoại diên của một thuật ngữ khác.
Ta có thể tóm tắt lại qua bảng như sau:

Ph/ đoán
công thức
Ký hiệu
Tính chu diên
Quan hệ   S  -  P
S
P
KĐ chung

Mọi s là P

A

+

- (+)

    S    P     S=P



KĐ riêng

1 số  s là P

I

-
- (+)
 S       P     S   P


PĐ chung

Mọi skhlà P

E

+

+

    S           P



PĐ riêng

1 số skhlà P

O

-

+

       S    P


 4.3.3 Quan hệ giữa các phán đoán đơn.
Chúng ta lần lược xem xét quan hệ của những phán đoán đơn sau đây:
                         A             đối chọi          E
      
           Thứ bậc                                                             Thứ bậc
             

                 I            đối chọi            O
Quan hệ thứ bậc
Quan hệ giữa A – I và E – O.  Trong quan hệ thứ thứ bậc nếu phán đoán bậc trên đúng thì phán đoán  bậc dưới đúng. Nếu phán đoán bậc trên sai thì phán đoán bậc dưới có thể đúng có thể sai
Quan hệ mâu thuẫn.
Quan hệ mâu thuẫn là quan hệ giữa những cặp phán đoán A, O và cặp E, I. Những phán đoán mâu thuẫn nhau không cùng đúng  và không cùng sai.
Quan hệ đối chọi.
Hai phán đoán đối chọi trên (A, E) không thể có cùng đúng nhưng có thể có cùng sai.
Hai phán đoán đối chọi dưới(I, O) không thể có cùng sai nhưng có thể có cùng đúng.
4.3.2 Phán đoán phức.
            Phán đoán phức là phán đoán được hình thành bởi các phán đoán đơn và các liên từ logic.
Thí dụ: An giỏi toán hoặc An giỏi văn.
Phán đoán phức gồm: Phán đoán phức hội, phán đoán phức tuyển, phán đoán phức kếo theo
 Phán đoán phức hợp hội.
                  Phán đoán phức hợp hội là phán đoán được tạo thành từ các phán đoán đơn nhờ liên từ logic “và”.
Thí dụ: phán đoán “ Lao động là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người”
Về giá trị chân lý, phán đoán chỉ đúng khi tất cả những thành phần và sẽ là sai ở những trường hợp còn lại.
            Phán đoán phức hợp tuyển
            Phán đoán phức được tạo thành từ những phán đoán đơn nhờ liên từ logic “hoặc” gọi là phán đoán phức hợp tuyển.
Thí dụ:: Số 225 chia hết cho 3 hoặc số 225 chia hết cho 5
Có hai loại phán đoán phức hợp tuyển. Phán đoán tuyển không loại và phán đoán tuyển loại.
- Phán đoán phức hợp tuyển không loại là phán đoán đúng khi có ít nhất một trong các phán đoán thành phần là đúng, và sẽ là sai khi các phán đoán thành phần là sai.
- Phán đoán phức hợp tuyển loại là phán đoán phức hợp tuyển có giá trị là đúng khi chỉ có một trong các phán đoán thành phần là đúng và sẽ là sai ở các trường hợp còn lại.
Tính chất của phán đoán phức hợp hội và phức hợp tuyển
Khi xem xét phán đoán hội và phán đoán tuyển ta có thể nêu lên một số tính chất như sau:
Tính chất giao hoán:
P  Ù  Q   =   Q  Ù  P
 P  Ú  Q   =   Q  Ú  P
 Tính chất phủ định
~( P Ù  Q  )  =  ~ P  Ú ~ Q
~(P Ú  Q)  =  ~P  Ù  ~Q
Tính chất  kết hợp.
 (P Ù  Q ) Ù  R  =   P Ù ( Q Ù  R)
(P Ú  Q) Ú R  =  P Ú ( Q Ú R) 
Tính chất phân phối .
(P Ú  Q) Ù  R    =   (P Ù  R ) Ú (Q  Ù R)
(P Ù  Q)  Ú R    =   (P Ú  R)  Ù   ( Q Ú  R)                                                                                         
Tính đẳng trị của những phán đoán trên có thể chứng minh bằng cách lập bảng.
Phán đoán có điều kiện
Phán đoán có điều kiện là phán đoán phức được tạo thành từ hai phán đoán đơn nhờ liên từ logic “Nếu... thì“.
Phán đoán có điều kiện thể hiện mối liên hệ giữa các sự kiện nào đó. Trong đó, nếu tồn tại sự kiện này (điều kiện) thì sẽ kéo theo sự tồn tại của sự kiện kia (hệ quả)
Thí dụ: Nếu An học giỏi thì An được thưởng
Phán đoán có điều kiện chỉ sai khi cơ sở đúng hệ quả sai và sẽ là đúng ở những trường hợp còn lại
4.3.3 Phủ định phán đoán.
Phủ định phán đoán là một thao tác logic trong đó từ một phán đoán xuất phát ta tạo ra phán đoán mới có giá trị chân lý trái với phán đoán xuất phát đó.      

P
~ P
1
0
0
1

        
Phủ định kép là phủ định kép là phủ định một lần nữa phán đoán đã được phủ định..
           
P
~(~ P)
1
1
0
0

Hai phán đoán p và không phải không p có cùng giá trị chân lý với nhau, chúng cùng đúng hoặc cùng sai. Ta nói hai phán đoán P và  không phải không P là tương đương logic.
P  =  ~(~ P)

CÂU HỎI ÔN TẬP
1.       Thế nào là phán đoán ? Ví dụ.
2.       Thế nào là thuật ngữ chu diên và không chu diên? Minh họa bằng ví dụ.


Chương 5          SUY LUẬN

5.1. Suy luận là gì ?

Suy luận là một hình thức của tư duy là một quá trình tư tưởng trong đó rút ra phán đoán mới từ một hay một số phán đoán ban đầu mà giá trị chân thực của nó đã được chứng minh.           

5.2. Kết cấu logic của suy luận.
Về mặt kết cấu logic mỗi phép suy luận đều được cấu tạo từ 3 bộ phận: tiền đề, kết luận và cơ sở logic.
- Tiền đề là những tri thức, những phán đoán xuất phát để từ đấy tìm ra những tri thức mới phán đoán mới phản ảnh về đối tượng.
- Kết luận là bản thân tri thức mới, phán đoán mới mà người ta suy rút ra được từ tiền đề.
- Cơ sở logic là tổng hợp các quy luật logic cơ bản kết hợp với các kết cấu của phán đoán để tạo ra các quy tắc logic
5.3.  Phân loại suy luận.
5.3.1 Suy luận diễn dịch.
Suy luận diễn dịch là lối suy luận đi từ nguyên lý chung, phổ biến đến từng trường hợp riêng lẽ cá biệt.
           
 Thí dụ:     Mọi kim loại đều dẫn điện           
                             Đồng là kim loại
                             ----------------------  
                          Vậy, đồng dẫn điện                             
 Suy luận diễn dịch trực tiếp.
Suy luận diễn dịch trực tiếp là kiểu suy luận trong đó kết luận được rút ra trực tiếp từ một tiền đề.
Suy luận diễn dịch trực tiếp tiền đề là phán đoán đơn ta có các phép suy diễn như sau:
Phép đổi chỗ  các thuật ngữ logic trong phán đoán đơn.
Quy tắc: Thuật ngữ logic nào không chu diên ở tiền đề thì không được trở thành thuật ngữ chu diên trong câu kết luận. Diễn đạt bằng công thức như sau:

Tiền đề
kết luận
Mọi s là p
Mọi p là s; 1 số p là s
1 số s là p
Mọi p là s; 1 số p là s
Mọi s  không là p
Mọi p  không là s
1 số s  không là p
Không thu được kết luận

Phép đổi chất của phán đoán đơn.
Theo cách này, từ tiền đề xuất phát người ta thu được câu kết luận bằng cách giữ nguyên luợng của phán đoán tiền đề và giữ nguyên vị trí của chủ từ. Nhưng chất của phán đoán xuất phát sẽ đổi thành chất ngược lại trong phán đoán kết luận. Còn thuộc từ của phán đoán xuất phát thì đổi thành thuật ngữ mâu thuẫn với nó. Diễn đạt bằng công thức như sau:
Tiền đề
kết luận
Mọi s là p
Mọi s không là không  p
1 số s là p
1 số s không là không p
Mọi s  không là p
Mọi s là không p
1 số s  không là p
1 số s là không p

       Phép đổi chất kết hợp với đổi chỗ của phán đoán đơn.
Tiền đề
kết luận
Mọi s là p
Mọi không p không là  s
1 số s là p
Không thu được kết luận
Mọi s  không là p
Mọi không p là  s
 1 số không p là  s
1 số s  không là p
Mọi không p là  s
 1 số không p là  s

         Phép suy luận dựa vào quan hệ các phán đoán đơn.
Dựa vào quan hệ mâu thuẫn
Tiền đề
kết luận
Mọi s là p
Không phải 1 số s không là p
1 số s là p
Không phải mọi s không là p
Mọi s không là p
Không phải 1 số s là p
1 số s không là p
Không phải mọi s  là p

Dựa vào quan hệ thứ bậc.

Tiền đề
kết luận
Mọi s là p
1 số s là p
Mọi s không là p
1 số s không là p
Không phải 1số s là p
Không phải mọi  s là p
Không phải 1số s không là p
Không phải mọi s không là p

    Dựa vào  quan hệ đối chọi.


Tiền đề
kết luận
Mọi s là p
Không phải mọi s không là p
Mọi s không là p
Không phải mọi s là p


Tiền đề
kết luận
Không phải 1số s là p
1 số s không là p
Không phải 1 số s không là p
Một số s là p

Tiền đề là P hoặc Q  ta có mô hình suy luận sau:
                          P Ú  Q   =  ~ P   Þ  Q
                                         =  ~ Q  Þ  P                     
                                   =  ~ (~ P  Ù ~ Q)
Tiền đề là nếu P thì Q  ta có mô hình suy luận sau:
                         P  Þ Q      =  ~ Q  Þ  ~ P
                                             =   ~ ( P  Ù ~ Q)
Tiền đề vừa là P vừa Q ta có mô hình suy luận sau:
                        P  Ù  Q    =   ~ ( P   Þ ~Q)
                                          =   ~ ( Q  Þ ~ P)                    
                                    =  ~ (~P Ú ~ Q)  
5.3.1.2 Suy luận diễn dịch gián tiếp.
Suy luận suy diễn trong đó kết luận là phán đoán mới được rút ra trên cơ sở  mối liên hệ logic giữa hai hay nhiều phán đoán tiền đề gọi là suy luận diễn dịch gián tiếp. Một trong những hình thức suy luận diễn dịch gián tiếp có ít nhất hai tiền đề phổ biến là tam đoạn luận.
Tam đoạn luận.
                      Mọi kim loại đều dẫn điện
                      Đồng là kim loại
                      ----------------------  
                     Vậy,  đồng dẫn điện     ( 1)
            Cấu trúc của tam đoạn luận.
Trong tam đoạn luận chỉ có ba thuật ngữ cấu thành. Thuật ngữ giữ vai trò chủ từ của kết luận gọi là thuật ngữ nhỏ, ký hiệu S. Thuật ngữ giữ vai trò thuộc từ của kết luận gọi là thuật ngữ lớn, có ký hiệu là P. Thuật ngữ tham gia vào cả hai tiền đề nhưng không có trong kết luận gọi là thuật ngữ giữa có ký hiệu M. Tiền đề chứa thuật ngữ lớn P gọi là tiền đề lớn. Tiền đề chứa thuật ngữ nhỏ S gọi là tiền đề nhỏ.
          Tam đoạn luận có 4 loại hình sau
M          P
P         M
M           P
P          M
S          M
S         M
M           S
M          S
S           P
S          P
S            P
S           P

Các kiểu của tam đoạn luận.
Hình 1: AAA, EAE, AII, EIO.
Hình 2: EAE, AEE, EIO, AOO.
Hình 3: AAI, IAI, AII, EAO, OAO, EIO.
Hình 4: AAI, AEE, AII, EAO, EIO.
Các quy tắc chung của tam đoạn luận.
Quy tắc 1: Trong mỗi tam đoạn luận chỉ có ba thuật ngữ  kết thành, không đuợc hơn không được kém.
Nếu chỉ có hai thuật ngữ thì đó là suy luận trực tiếp. Nếu bốn thuật ngữ thì phạm lỗi logic thừa danh từ  hai phán đoán tiền đề không có liên hệ logic với nhau.
Quy tắc 2: Thuật ngữ giữa M có mặt trong hai tiền đề phải chu diên ít nhất là một lần.
Quy tắc 3: Thuật ngữ không chu diên trong tiền đề thì không được chu diên trong câu kết luận.
Quy tắc 4: Nếu hai phán đoán đều là phán đoán phủ định thì không thể suy ra câu kết luận.
Quy tắc 5: Nếu có một phán đoán tiền đề là phán đoán phủ định thì câu kết luận cũng phải là phán đoán phủ định.
Quy tắc 6: Nếu hai phán đoán tiền đề đều là phán đoán riêng thì không thể suy ra được câu kết luận.
Quy tắc 7: Nếu có một phán đoán tiền đề là phán đoán riêng thì câu kết luận cũng phải là phán đoán riêng.
Quy tắc 8: Từ hai tiền đề là phán đoán khẳng định thì câu kết luận không thể là phán đoán phủ định.
Tam đoạn luận tỉnh lược.
Tam đoạn luận tỉnh lược là suy luận gián tiếp trong đó có một phán đoán  nào đó hoặc tiền đề hoặc kết luận không được thể hiện.
Tam đoạn luận tỉnh lược thường được thực hiện với ba mô hình sau đây:
Tiền đề lớn bị tỉnh lược: “ Vì (...) mọi S đều là M, nên mọi S cũng là P”.
Tiền đề nhỏ bị tỉnh lược: “ vì mọi M đều là P mà (...) nên mọi S cũng là P”.
Câu kết luận bị tỉnh lược: “ Mọi M là P, mà mọi S là M ( nên...).
Để kiểm tra lại suy luận tỉnh lược xây dựng đúng hay không đúng chúng ta cần khôi phục lại phán đoán đã bị tỉnh lược, đưa phép suy luận về dạng đầy đủ. Muốn thế, chúng ta thực hiện những bước sau đây:
- Xác định phán đoán đã bị lược đi.
- Nếu tiền đề bị lược đi thì dựa vào câu kết luận và tiền đề được phát biểu để xây dựng tiền đề đã bị lược.
- Nếu kết luận bị lược thì dựa vào hai tiền đề phát biểu đồng thời căn cứ vào cấu trúc tam đoạn luận xây dựng kết luận đã bị lược.
Phép suy luận có điều kiện:
Phép suy luận có điều kiện là suy luận suy diễn trong đó có một phán đoán tiền đề là phán đoán có điều kiện, còn tiền đề kia là phán đoán đơn.
Suy luận có điều kiện có hai phương thức để rút ra kết luận một cách tất yếu logic.
Phương thức khẳng định.
.   [(P  Þ Q)  Ù  P ]  Þ  Q
Phương thức phủ định:
                        [(P  Þ Q)  Ù ~ Q ]  Þ  ~ P

Phép suy luận có điều kiện thuần tuý.

Suy luận có điều kiện thuần tuý là suy luận suy diễn trong đó các tiền đề và kết luận là các phán đoán có điều kiện.
Suy luận thuần túy có điều kiện có thể biểu diễn thành công thức logic:
                    [(P Þ Q ) Ù (Q Þ R)] Þ ( P Þ R )
Phép suy luận lựa chọn.
Suy luận lựa chọn là suy luận suy diễn, trong đó một trong các phán đoán tiền đề là phán đoán lựa chọn, còn phán đoán kia là phán đoán đơn.
Phương thức khẳng định để phủ định.
                             [ (P  Ú  Q)  Ù P ]  Þ ~ Q  

Phương thức phủ định để khẳng định:
                            [ (P  Ú  Q)  Ù ~ P ]  Þ   Q  
5.3.2  Suy luận quy nạp.
Đặc điểm chung của suy luận quy nạp.         
Suy luận quy nạp là kiểu suy luận trong đó kết luận về toàn bộ của một lớp đối tượng được rút ra trên cơ sở nghiên cứu các đối tượng riêng lẻ thuộc lớp đối tượng ấy.
Suy luận quy nạp khác với suy luận diễn dịch.Nếu cơ sở của tất cả các suy luận suy diễn là các quy tắc chung, xác định các điều kiện mà kết luận nhận định là chân thật, thì suy luận quy nạp không thể nêu ra các quy tắc như vậy. Khi khái quát hoá các tri thức chứa trong các tiền đề chân thật trong các suy luận quy nạp, ta được kết luận không phải bao giờ cũng chân thật trong một số trường hợp có thể không chân thật. Muốn biết kết luận thu được là chân thật hay không chân thật ta phải tiến hành nghiên cứu thêm.
 Phân loại quy nạp:
Căn cứ vào đặc điểm của tiền đề trong phép quy nạp người ta chia quy nạp thành 2 dạng:
Quy nạp hoàn toàn:
 Quy nạp hoàn toàn là suy luận quy nạp trong đó kết luận chung về một lớp đối tượng nào đó được rút ra trên cơ sở nghiên cứu tất cả các đối tượng của lớp đó.
Quy nạp không hoàn toàn:
Quy nạp không hoàn toàn là suy luận quy nạp trong đó kết luận chung về một lớp đối tượng nào đó được rút ra trên cơ sở nghiên cứu một số đối tượng của lớp đó.
   CÂU HỎI ÔN TẬP
1.       Thế nào là suy luận ? Ví dụ.
2.       Phân biệt sự khác nhau giữa suy luận diễn dịch và suy luận quy nạp.
3.       Để nhận biệt suy luận có hợp lý hay không  ta căn cứ vào đâu?
                

Chương 6         CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ

6.1 Chứng minh.
Chứng minh là một quá trình tư tưởng vận dụng các luận điểm mà tính chân thật đã được xác định để luận chứng tính chân thật của một luận điểm nào đó.
Chứng minh logic nhằm hai mục đích:
Chứng minh logic nhằm thuyết phục hay truyền bá cho người khác những luận điểm khoa học đã được chứng minh.
Chứng minh logic nhằm xác định tính chân thật hay giả dối của các luận điểm mà khoa học chưa xác minh là chân thật.
Về mặt cấu tạo mỗi phép chứng minh có ba bộ phận cấu thành: Luận đề, luận cứ, luận chứng.
Luận đề là luận điểm cần phải chứng minh. Luận cứ là những phán đoán cần sử dụng để chứng minh luận đề. Luận chứng là cách thức tổ chức một phép chứng minh nhằm vạch ra được mối liên hệ logic tất yếu giữa các luận điểm trong luận cứ với nhau và giữa toàn bộ luận cứ với luận đề
 Người ta chia chứng minh thành chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp.
Chứng minh trực tiếp: là phép chứng minh trong đó từ các luận cứ đã cho dựa vào qui tắc suy luận để suy ra luận đề.
Chứng minh gián tiếp: là phép chứng minh trong đó phản luận đề (phán đoán trái với luận đề) được chứng minh là không chân thật và từ đó rút ra kết luận rằng luận đề là chân thật.
Các quy tắc trong phép chứng minh.
Luận đề phải xác định nghĩa là luận đề nêu ra phải rõ ràng và chính xác.
Luận đề phải giữ nguyên trong suốt quá trình lập luận.
Luận cứ khẳng định luận đề phải chân thật và không mâu thuẫn.
Luận cứ phải là các phán đoán có tính chân thật được chứng minh độc lập với luận đề
Luận chứng phải tuân theo mọi qui tắc của phép suy luận.
Luận chứng phải đảm bảo tính hệ thống.
6.2. Bác bỏ.
Bác bỏ là quá trình tư tưởng nhờ đó ta chứng minh một luận điểm nào đó là sai lầm.
Các hình thức bác bỏ: Có ba hình thức bác bỏ. Bác bỏ luận đề, bác bỏ luận cứ và bác bỏ luận chứng
Bác bỏ luận đề: là việc chứng minh phản luận đề là đúng. Để đạt được mục đích đó ta chỉ ra tính không có cơ sở của các dữ kiện nêu trong luận đề cần bác bỏ, có thể chỉ ra tính giả dối của  các hệ quả được rút ra từ luận đề cần bác bỏ.
Bác bỏ luận cứ: là chỉ ra tính giả dối hoặc không chắc chắn của luận cứ.
Bác bỏ luận chứng: là vạch ra tính không logic vi phạm qui tắc logic trong quá trình chứng minh.

         CÂU HỎI ÔN TẬP
1.       Thế nào là phép chứng minh? Ví dụ.
2.       Phân biệt sự khác nhau giữa chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp
3.       Phân biệt sự khác nhau giữa chứng minh và bác bỏ









PHẦN BÀI TẬP
 Câu 1
Cho phán đoán “Trong tổ có một người không tán thành ý kiến ấy”. Nếu phán đoán đã cho là đúng, hãy xác định giá trị chân lý của những phán đoán sau đây:

a. Trong tổ mọi người đều tán thành ý kiến ấy.
b. Trong tổ đa  số người là tán thành ý kiến ấy.
c. Trong tổ không phải mọi người không tán thành ý kiến ấy.
d. Trong tổ không phải không có  người tán thành ý kiến ấy.
e.Trong tổ không phải  không có  người không tán thành ý kiến ấy.
Câu 2.
Viết các phán đoán sau đây dưới dạng “nếu ... thì...”:

a.. “Tôi  đi  xem  đá bóng khi có vé mời.
b.” Muốn thắng ở trận này ắt phải có chuẩn bị kế hoạch.
c. “Chừng nào giặc Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” (Nguyễn Trung Trực)
d. Có thực mới vực được đạo.
e. Để người khác tôn trọng mình trước hết bản thân mình phải có lòng tự trọng.


Câu  3
Chứng minh tam đoạn luận sau đây có hợp logic không:

a. Mọi nhà văn đều là người trí thức. Có người trí thức không yêu nước.  Vậy có những nhà  văn yêu nước
b.  Mọi giáo viên đều là người trí thức. Nên có nhà văn là giáo viên. Vì tất cả những nhà văn đều là người trí thức
c. Có khoa học không mang tính giai cấp. Mà triết học là khoa học. Vậy chắc chắn triết học không mang tính giai cấp.   
d. Có sinh viên là hoa hậu. Vậy có hoa hậu là người CầnThơ. Vì có sinh  viên là người Cần Thơ
Câu. 4
    Phát biểu các phán đoán tương đương logic  với phán đoán sau:
a. Nếu một  số chia hết cho 6 thì nó chia hết cho 3.
b. Hai góc nhọn có các cạnh tương ứng song song thì bằng nhau.
c. Nếu hai góc đối đỉnh thì bằng nhau.
     d. Nếu một số tận cùng bằng 0 thì số đó chia hết cho 5.

Câu. 5
Viết  ký hiệu và tìm phán đoán tương  đương của  các phán đoán sau:
a. Không một cuộc chiến tranh xâm lược nào là chiến tranh chính nghĩa.
b. Mọi công nhân là người lao động.
c. Có mâu thuẫn là mâu thuẫn đối kháng.
d . Muốn thắng ở trận này ắt phải có chuẩn bị kế  hoạch.
e. Muốn thực hiện tốt vai trò của mình, người đảng viên cần phải có phẩm chất đạo đức tốt đồng thời phải có năng lực lãnh đạo quần chúng.
Câu. 6
Suy luận  sau đây có hợp logic không ?

a. Trong tam giác ABC có góc A  nhọn hoặc góc B nhọn.
    Tam giác ABC có góc A nhọn.
      -----------------------------------
Tam giác ABC có góc B không nhọn.

b. Muốn ổn định đời sống xã hội phải đẩy mạnh sản xuất.
    Sản xuất chỉ được đẩy mạnh khi Đảng có chính sách đối với người sản xuất.
-----------------------------------------------------
Vậy, nếu Đảng có chính sách đúng đắn đối với người sản xuất thì sẽ ổn định được đời sống xã hội.

ÁCH THAM KHẢO
************

1. Hoàng Chúng, Logic học phổ thông, NXB GD, 1994
2. Nguyễn Đức Dân, Logic, ngữ nghĩa, cú pháp, NXB Đại học và THCN, 1987
3 . Vương Tất Đạt, Logic học đại cương, NXB Đại học quốc gia HN,1998
4. D.P Gorki, logic học ( Hà Sĩ Hồ dịch ),NXB GD,1974
5. Phan Trọng Hoà, Logic học, NXB Thuận Hoá, 2003
 6. Tô Duy Hợp, Nguyễn Anh Tuấn, Logic học, NXB Đồng Nai,1997
7. Hoàng Phê, Logic ngôn ngữ học, NXB KHXH,1989
8.  Vũ Ngọc Pha, Nhập môn logic học, NXB GD, 1997
9. Bùi Thanh Quất, Logic hình thức, Viện quản lý khoa học, HN 1994

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét