Thứ Năm, 7 tháng 3, 2013

Triết học Mác-LêNin

CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH
1. Sản xuất hàng hóa và sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
C.Mác bắt đầu nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từ hàng hóa vì:
+ Là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản, hàng hóa khổng lồ.
+ Là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng mần mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Là cơ sở để phân tích được nguồn gốc giá trị thặng dư - phạm trù cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Cũng là cơ sở phân tích các phạm trù khác như lợi nhuận, lợi tức, địa tô…
a. Sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của nó
- Có hai kiểu tổ chức kinh tế là kinh tế tự túc (kinh tế tự nhiên) và kinh tế hàng hóa.
- Sản xuất hàng hóa ra đời trong hai điều kiện:
+ Một là, có sự phân công lao động xã hội.
+ Hai là, có chế độ tư hữu hoặc các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.
- So với kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hóa có những ưu thế:
+ Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất tăng năng suất lao động.
+ Đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất.
+Thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện cho nền sản xuất lớn ra đời và phát triển.  
b. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hóa
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán với nhau. Nó có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình (dịch vụ).
Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
+ Giá trị hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội (lao động trừu tượng) của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Hàng hóa trên thị trường được bán dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết (không dựa trên thời gian lao động cá biệt) Nói cách khác, phải dựa trên nguyên tắc ngang giá.
Trải qua một quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dần dần người ta lấy vàng hoặc bạc làm vật ngang giá chung - từ đó tiền tệ ra đời.
Khái niệm tiền tệ
Là một thứ hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho các hàng hóa khác. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Bản chất của  tiền tệ thể hiện ở 5 chức năng
+ Một là, chức năng thước đo giá trị
+ Hai là, chức năng phương tiện lưu thông
+Ba là, chức năng phương tiện cất trữ.
+ Bốn là, chức năng phương tiện thanh toán.
+ Năm là, chức năng tiền tệ quốc tế.
Quy luật giá trị  là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Yêu cầu của quy luật giá trị là: Trong sản xuất và trao đổi phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Hai hàng hóa trao đổi cho nhau phải cùng có lượng hao phí lao động như nhau.
Quy luật giá trị có những tác dụng:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất phát triển lực lượng sản xuất.
+ Phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo.
c. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
CNTB ra đời khi có khi điều kiện
+ Một là, trong xã hội có lớp người tự do về thân thể, không có tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động của mình.
+ Hai là, tập trung một số tiền đủ lớn vào tay một số người để lập ra công ty, xí nghiệp.
2. Bản chất của chủ nghĩa tư bản
a. Sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản
Tiền tệ là hình thức xuất hiện đầu tiên của mọi tư bản.
Tiền chỉ trở thành tư bản khi vận động theo công thức T-H-T’, trong đó T’ = T + rT . C.Mác gọi rT là giá trị thặng dư (kí hiệu là m) m là số tiền tăng thêm, hay số dư ra so với số tiền ứng ra ban đầu.
a.1.  Công thức chung của tư bản T-H-T’
a.2. Mâu thuẫn công thức chung
Trong công thức T-H-T’, trong đó T’ = T + rT . Vậy, giá trị thặng dư (rT) do đâu mà có ?
Các nhà kinh tế học tư sản chứng minh rằng quá trình lưu thông tạo ra giá trị thặng dư. Nhằm mục đích che giấu nguồn gốc làm giàu của các nhà tư sản.
Theo lý luận giá trị lao động của C. Mác thì lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư và giá trị thặng dư chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nhưng nếu không có lưu thông thì cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
Như vậy mâu thuẫn công thức chung của tư bản là giá trị vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông.
Để giải quyết mâu thuẫn này nhà tư bản phải tìm được trên thị trường một loại hàng hóa có khả năng khi sử dụng, nó tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
a.3. Hàng hóa sức lao động
Sức lao động là năng lực lao động, bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng của người lao động, tồn tại trong người lao động và được người đó sử dụng vào quá trình lao động.
Sức lao động trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện:
Một là, người lao động phải là người tự do về thân thể, có quyền đem bán sức lao động.
Hai là,  người chủ sức lao động không có tư liệu sản xuất hoặc của cải gì khác.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị hàng hóa sức lao động
+ Là lựơng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động (bao gồm người công nhân và con cái họ).
+ Xác định bằng toàn bộ giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của công nhân và gia đình cùng những chi phí đào tạo để họ có một trình độ nhất định.
+ Giá trị sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần, lịch sử.
- Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
+ Thể hiện khi được nhà tư bản sử dụng tức là để tiến hành sản xuất.
+ Nó khác với hàng hoá thông thường là khi sử dụng nó có khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chính là nguồn gốc của gía trị thặng dư (điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản).
b. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
Là sự thống nhất giữa quá trình lao động tạo ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
b.1. Đặc trưng của quá trình sản xuất TBCN
+ Công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản.
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
b.2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư của nhà tư bản
 Gía trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Đến đây ta hiểu: Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Bản chất của chủ nghĩa tư bản là quan hệ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê dưới hình thức giá trị thặng dư.
Nhà tư bản dùng hai phương pháp phổ biến để sản xuất ra giá trị thặng dư: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ; Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
b.3. Các yếu tố tham gia quá trình sản xuất TBCN
+ Tư liệu sản xuất (tư bản bất biến, kí hiệu C) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu…) trong quá trình sản xuất, mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào trong sản phẩm mới, tức là giá trị của nó không tăng lên.
+ Sức lao động (tư bản khả biến, kí hiệu V) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động trong qúa trình sản xuất được tăng lên về lượng do đặc điểm giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
Việc phân chia c, v đã chỉ rõ nguồn gốc của gía trị thặng dư là do lao động của công nhân trong quá trình sản xuất của cải vật chất làm ra và không được trả công. Còn tư liệu sản xuất, máy móc có vai trò rất quan trọng, nó quyết định năng xuất lao động của công nhân.
Giá trị của hàng hóa = c + v + m
b.4.  Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật giá trị thặng dư.
Quy luật này vạch rõ mục đích và phương tiện để đạt mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt. Vì mục đích này, nhà tư bản sản xuất bất cứ hàng hoá gì.
+ Phương tiện để đạt mục đích là cải tiến và phát triển khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động.
Vai trò, tác động của quy luật giá trị
- Quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa tư bản.
- Động lực thúc đẩy kỹ thuật, phân công lao động xã hội, lực lượng sản xuất, năng xuất lao động tăng lên nhanh chóng, nền sản xuất được xã hội hóa cao.
- Các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng thêm sâu sắc.
- Để có nhiều giá trị thặng dư. Nhà tư bản thường xuyên thực hiện tái sản xuất với quy mô ngày càng lớn, phải biến giá trị thặng dư thành tư bản tức phải tích lũy tư bản.
c. Quá trình tích lũy tư bản
- Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư, là lao động không được trả công của công nhân làm thuê.
- Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và tiêu dùng.
- Nếu tỷ lệ phân chia không đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào những yếu tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư. Đó là:
+ Nâng cao trình độ bóc lột sức lao động (cắt bớt tiền công, tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động)
+ Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng, quy mô của tư bản ứng trước.        
Ý nghĩa
Vạch rõ nguồn gốc giàu có của giai cấp tư sản và sự nghèo đói của giai cấp vô sản.
3. Quá trình lưu thông tư bản, sự phân chia gía trị thặng dư trong xã hội tư bản và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
a. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
- Mọi tư bản trong qúa trình vận động đều trải qua.
+ Ba giai đoạn (Lưu thông 1, sản xuất, lưu thông 2).
+ Ba hình thức (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa).
+ Ba chức năng (chuẩn bị các yếu tố sản xuất, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) rồi quay về hình thức xuất phát của nó gọi là tuần hoàn của tư bản.




Bảng tuần hoàn tư bản

Công thức vận động
                    Slđ
T - H  
                    Tlsx

... Sản xuất  ...
 
H’ – T’
 Các giai đoạn
Giai đoạn 1
Giai đoan 2
Giai đoạn 3
Hình thức của TB
TB tiền tệ
TB sản xuất
TB hàng hóa
Chức năng của TB
Mua các yếu tố SX
Tạo ra m.
Thực hiện gt và m

Để tuần hoàn của tư bản được bình thường cần đảm bảo các điều kiện:
+ Toàn bộ tư bản phải được phân làm ba bộ phận đồng thời tồn tại ở cả ba hình thái.
+ Mỗi bộ phận tư bản ở mỗi hình thái cùng tồn tại và không ngừng trải qua ba hình thái ấy
Ý nghĩa nghiên cứu:
Thời gian chu chuyển một vòng càng ngắn thì tốc độ chu chuyển tư bản càng nhanh, lượng giá trị thặng dư đưa lại cho các nhà tư bản càng nhiều và ngược lại. Từ đó cho thấy rõ hơn việc nâng cao trình độ bóc lột của tư bản bằng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản.
Ở nước ta hiện nay để nâng cao hiệu quả kinh tế cũng cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển, sử dụng hợp lý vốn, tổ chức sản xuất và lưu thông tốt để khấu hao hợp lý, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm thời gian sản xuất và lưu thông.

b. Các loại hình tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng

b.1. Tư bản thương nghiệp và Lợi nhuận thương nghiệp (H- T’)
Tư bản thương nghiệp được hình thành do một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra và hoạt động độc lập trong lưu thông.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần gía trị thặng dư được công nhân tạo ra trong sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp để họ thực hiện giá trị hàng hóa cho tư bản công nghiệp.
b.2. Tư bản cho vay và lợi tức (T-T’)
Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định để thu được số tiền lời (gọi là lợi tức).
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay thu được trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định.
b.3. Tư bản ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng
Tư bản ngân hàng là loại xí nghiệp tư bản kinh doanh tư bản tiền tệ và làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay. Ngân hàng nhận gửi và cho vay tiền.
Lợi nhuận ngân hàng là phần chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi các chi phí kỹ thuật tiền tệ.
b.4. Tư bản kinh doanh ruộng đất và địa tô tư bản
 Chế độ độc quyền ruộng đất. Do đó quan hệ ruộng đất trong nông nghiệp bao gồm ba giai cấp: địa chủ, tư bản kinh doanh trong nông nghiệp và công nhân nông nghiệp.
Nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp phải thuê ruộng đất và thuê công nhân để sản xuất. Tư bản nông nghiệp phải thu được lợi nhuận bình quân đồng thời phải thu được một số giá trị thặng dư dôi ra, để nộp tiền thuê đất của địa chủ dưới hình thức địa tô.
Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tư bản thu được (một phần của giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra) để trả cho địa chủ (người chủ sở hữu ruộng đất), sau khi đã trừ phần lợi nhuận bình quân của tư bản kinh doanh trong nông nghiệp.
Doanh thu nhà TB = chi phí + lợi nhuận bình quân + địa tô.

4. Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh

- Toàn bộ hoạt động kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các xí nghiệp có quy mô chưa lớn, kỹ thuật chưa cao.
- Cạnh tranh giữa các ngành và trong nội bộ ngành diễn ra gay gắt. Cạnh tranh giữ vai trò thống trị trong nền kinh tế.
- Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật giá trị thặng dư. Mục đích của chủ nghĩa tư bản là giá trị thặng dư.
II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1. Những đặc điểm kinh tế - chính trị cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 với 5 đặc điểm:
a. Sự tập trung sản xuất và sự ra đời các tổ chức độc quyền
Để sử dụng được các thành tựu mới, các nhà tư bản phải hùn vốn, liên kết với nhau từ đó hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn hơn trước rất nhiều.
Mặt khác do tác động của quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh đã thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất là xuất hiện các xí nghiệp có quy mô lớn hơn trước. 
Khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản làm cho nhiều doanh nghiệp nhỏ phá sản. Số còn lại phải ra sức tập trung vốn vươn lên thành các xí nghiệp lớn.
Các nguyên nhân trên làm hình thành các công ty khổng lồ, sản xuất ngày càng tập trung.
Các tổ chức độc quyền tồn tại dưới các hình thức Các-ten, Xanh-đi-ca, Tơ-rớt, Côngxócxiom. Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do nhưng không xoá bỏ cạnh tranh, nó càng làm cho cạnh tranh thêm gay gắt.
b. Sự hình thành tư bản tài chính
Các ngân hàng lớn thôn tính ngân hàng nhỏ hoặc hợp nhất các ngân hàng nhỏ lại để hình thành các ngân hàng lớn hơn. Các ngân hàng lớn nếu cạnh tranh thì hậu quả không tốt đẹp. Vì vậy họ thoả hiệp với nhau từ đó hình thành tổ chức độc quyền trong ngân hàng.
Tư bản tài chính là sự dung hợp, thâm nhập lẫn nhau giữa tổ chức độc quyền ngân hàng và tổ chức độc quyền công nghiệp trên cơ sở tập trung sản xuất.
c. Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở nước ngoài để thu được lợi nhuận cao, là một đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Xét về hình thức đầu tư, có xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp.
Xét về chủ sở hữu có: xuất khẩu tư nhân do tư nhân mà chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Mục đích của xuất khẩu tư bản là thu lợi nhuận độc quyền cao.
d. Sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền quốc tế
Xuất khẩu tư bản khi mở rộng phạm vi dẫn đến sự phân chia thế giới về kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư và thị trường.
Tổ chức độc quyền quốc tế là sự liên minh giữa các tổ chức độc quyền lớn nhất của các nước để phân chia thị trường và nguồn nguyên liệu, quy định quy mô sản xuất cho mỗi tổ chức độc quyền và định giá cả độc quyền… nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cao nhất cho các tổ chức độc quyền.
e. Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc
Do sự phát triển không đồng đều của các nước tư bản. Do đó các nước tư bản phát triển sau không có hoặc có rất ít thị trường. Vì vậy, các cường quốc đế quốc đã đấu tranh với nhau để chia lại lãnh thổ.
2. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
a. Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Do tích tụ và tập trung tư bản và sản xuất ở mức rất cao,
Do tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ.
Lực lượng sản xuất phát triển mạnh, mang tính chất xã hội hoá cao độ đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình tái sản xuất.
b. Những hình thức biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
-  Hình thành và phát triển sở hữu của nhà nước.
Sở hữu  nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư bản độc quyền để phục vụ cho lợi ích và duy trì sự tồn tại của tư bản độc quyền và giai cấp tư sản.
Thực hiện sự điều tiết trực tiếp của nhà nước vào kinh tế: Thể hiện rõ nhất sự điều tiết của nhà nước là chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát, tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối ngoại.
c. Các công cụ và chính sách điều tiết của nhà nước với nền kinh tế
- Điều tiết bằng các chính sách và chương trình và kế hoạch để đảm bảo các cân đối vĩ mô, định hướng hoạt động nền kinh tế.
- Sử dụng tài chính nhà nước để phân phối lại thu nhập quốc dân, đầu tư vào những lĩnh vực cần thiết.
- Sử dụng hệ thống tiền tệ-tín dụng là một công cụ đắc lực để điều tiết thị trường tiền tệ, tài chính, chống lạm phát, điều tiết giá.
- Sử dụng hệ thống luật pháp và bộ máy nhà nước
III. VAI TRÒ LỊCH SỬ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Chủ nhĩa tư bản tạo ra những nhân tố mới thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất.
- Phát triển lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ tiến bộ, tăng năng suất lao động xã hội. 
- Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại.
2. Chủ nhĩa tư bản gây ra những hậu quả nặng nề cho nhân loại
Chủ nghĩa tư bản là thủ phạm chính gây ra hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu; là thủ phạm chính chạy đua vũ trang và nạn ô nhiễm môi trường; chủ nghĩa tư bản phải chịu trách nhiệm về nạn nghèo đói, bệnh tật của hàng trăm triệu con người.
Nguyên nhân: Mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Một mặt tạo nên sự phát triển của lực lượng sản xuất, nền sản xuất lớn hiện đại.
Mặt khác làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó ngày càng gay gắt, tạo những tiền đề vật chất, xã hội phủ định nó.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét